Thông tư 11/2014/TT-BXD về việc công khai năng lực các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng

saigonco

Thành viên cơ bản
21/5/13
460
10
Thông tư số 11/2014/TT-BXD ngày 25/08/2014 của Bộ Xây dựng quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình.
Số văn bản 11
Ký hiệu văn bản 2014/TT-BXD
Ngày ban hành 25/8/2014
Ngày có hiệu lực 10/10/2014
Ngày hết hiệu lực Văn bản còn hiệu lực
Người ký Trịnh Đình Dũng
Trích yếu Thông tư số 11/2014/TT-BXD ngày 25/08/2014 của Bộ Xây dựng quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình.
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Phân loại Thông tư
Lĩnh vực Hoạt động xây dựng
Tệp đính kèm: BXD_11-2014-TT-BXD_25082014.pdf



Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnhThông tư này quy định việc cung cấp, tiếp nhận, xem xét, công bố và quản lý thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực:
a) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Thiết kế quy hoạch xây dựng;
d) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
đ) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
e) Giám sát chất lượng công trình xây dựng;
g) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng;h) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có nhu cầu công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực nêu tại Khoản 1 Điều này trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trong việc xem xét và quyết định công bố thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý;
c) Chủ đầu tư, nhà đầu tư tham khảo thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trong việc lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng.

Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/10/2014. Thay thế Quyết định số 02/2008/QĐ-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định quản lý thông tin về năng lực của các tổ chức hoạt động xây dựng qua Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Các nội dung về công bố thông tin đã được quy định tại một số Thông tư do Bộ Xây dựng ban hành trái với các quy định của Thông tư này đều bị bãi bỏ.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, mọi thông tin của các tổ chức đã đăng tải theo quy định tại Quyết định số 02/2008/QĐ-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng không còn hiệu lực.
3. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
 

saigonco

Thành viên cơ bản
21/5/13
460
10
Thông tư này có mối liên hệ với

Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Số văn bản 15
Ký hiệu văn bản 2013/NĐ-CP
Ngày ban hành 6/2/2013
Ngày có hiệu lực 15/4/2013
Ngày hết hiệu lực Văn bản còn hiệu lực
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Trích yếu Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Cơ quan ban hành Chính phủ
Phân loại Nghị định
Lĩnh vực Chất lượng công trình XD
Tệp đính kèm: 15_2013_ND_CP.pdf


Điều 8. Công khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình
1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình gửi bằng đường bưu điện hoặc trực tiếp tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý.
2. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về năng lực hoạt động xây dựng do các tổ chức, cá nhân cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm xem xét và quyết định đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý.
3. Các thông tin về năng lực hoạt động xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng sau:
a) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
b) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
c) Giám sát chất lượng công trình xây dựng;
d) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng;
đ) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (đối với các nhà thầu chính).