Nhà tập thể cứ hiểu rằng là
nhà ở nhiều căn hộ nhưng
thuộc sở hữu nhà nước phân chia cho cán bộ công nhân viên nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị và các công ty nhà máy, ở Tây cũng có ... nôm na là chính quyền hay doanh nghiệp xây để cho những người trong ngành hoặc theo diện chính sách ở.
Chung cư là gồm nhiều căn hộ khép kín (nhằm phục vụ nhu cầu sinh sống của gia đình trong căn hộ), có hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung.
Như vậy có thể hiểu nhà tập thể có thể thiếu nhiều tiêu chí của chung cư: ví dụ không phải là căn hộ khép kín hoặc thiếu hệ hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung (các nhà tập thể cũ ngoài Hà Nội là minh chứng).
Như vậy có thể hiểu chung cư
nhà ở nhiều căn hộ khép kín thuộc sở hữu tư nhân có thêm nhiều tiện ích sử dụng chung. Nhiều chung cư tiện ích ngập mặt, ví dụ 1 căn hộ có 2 chỗ đậu xe, 50 căn là có 1 hồ bơi, rồi gym, bar, trường mẫu giáo, siêu thị tiện ích, đường chạy bộ, diện tích vườn v.v và v.v . Đại đa số các chung cư mang tiếng cao cấp ở Việt Nam chưa có các tiện ích đó, kể cả PMH
Về việc phân chia diện tích chung riêng trước đây
BỘ XÂY DỰNG
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------- |
Số: 5-BXD/ĐT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 2 năm 1993 |
THÔNG TƯ
SỐ 5-BXD/ĐT NGÀY 9/2/1993 HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH SỬ DỤNG VÀ PHÂN CẤP NHÀ Ở.
Thực hiện Quyết định số 118-TTg ngày 27/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương. Tiếp theo Thông tư liên Bộ Xây dựng - Tài chính số 1-LB/TT ngày 19/1/1993;
Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở như sau:
I. XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH SỬ DỤNG TRONG NHÀ Ở
1. Nguyên tắc chung:
a) Để xác định diện tích sử dụng cho bên thuê nhà, nhà ở được phân loại như sau:
- Nhà ở riêng biệt hoặc biệt thự.
-
Nhà ở nhiều căn hộ (kiểu khách sạn, nhà ở tập thể, nhà ở nhiều căn hộ ghép, nhà ở đơn nguyên).
b) Diện tích sử dụng (m2) của mỗi căn hộ là tổng diện tích ở và diện tích phụ sử dụng riêng biệt. Đối với nhà ở nhiều căn hộ thì diện tích sử dụng của mỗi căn hộ là diện tích sử dụng riêng biệt của từng căn hộ cộng với phần diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ phân bổ theo tỷ lệ với diện tích ở của từng căn hộ.
c) Diện tích các phòng, các bộ phận sử dụng đều tính theo kích thước thông thuỷ (trừ bề dầy tường, vách, cột kể cả lớp trát nhưng không trừ bề dày lớp vật liệu ốp chân tường hay ốp tường).
d) Diện tích giao thông: buồng thang chung, hành lang chung cho các căn hộ; lối vào sảnh của nhà ở hay từng tầng đều không tính vào diện tích sử dụng.
2. Xác định diện tích sử dụng trong nhà ở:
Diện tích sử dụng (m2) là tổng diện tích ở và diện tích phụ được tính theo quy định sau:
a) Diện tích ở là tổng diện tích các phòng chính dùng để ở bao gồm:
- Phòng ở (ăn, ngủ, sinh hoạt chung, phòng khách...) trong nhà ở căn hộ.
- Phòng ở, phòng ngủ trong nhà ở tập thể, nhà ở kiểu khách sạn.
- Các tủ tường, tủ xây, tủ lẩn có cửa mở về phía trong phòng ở.
- Diện tích phần dưới cầu thang bố trí trong các phòng ở của căn hộ (nếu chiều cao từ mặt nền đến mặt dưới cầu thang dưới 1,60 m thì không tính phần diện tích này).
b) Diện tích phụ: Diện tích (m2) là tổng diện tích các phòng phụ hoặc bộ phận sau đây:
- Bếp (chỗ đun nấu, rửa, gia công, chuẩn bị) không kể diện tích chiếm chỗ của ống khói, ống rác, ống cấp, thoát nước...
- Phòng tắm rửa, giặt, xí, tiểu và lối đi bên trong các phòng đối với nhà ở thiết kế khu vệ sinh tập trung.
- Kho.
- Một nửa diện tích lôgia.
- Một nửa diện tích ban công.
- Các hành lang, lối đi của căn hộ hoặc các phòng ở.
- Các tiền sảnh, phòng đệm... sử dụng riêng cho một căn hộ hoặc một vài phòng ở.
- Các lối đi, lối vào, phòng đệm của khu bếp hay khu tắm rửa, giặt, xí, tiểu tập trung.
- Các tủ xây, tủ lẩn của căn hộ có cửa mở về phía trong các bộ phận hay phòng phụ.
Trong nhà ở nhiều căn hộ xác định diện tích phụ dùng chung cho nhiều căn hộ để phân bổ tiền cho thuê theo tỷ lệ diện tích ở cho từng căn hộ thì không tính như phòng để xe, phòng sinh hoạt chung, phòng người quản lý hoặc bảo vệ.
3. Yêu cầu về hồ sơ:
a) Hồ sơ xác định diện tích sử dụng cho mỗi căn hộ gồm:
- Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt chính của căn hộ (ngôi nhà): tỷ lệ 1/100 - 1/50. Đối với nhà ở nhiều căn hộ phải có mặt bằng của toàn nhà, từng tầng, trong đó ghi rõ phần diện tích phụ chung để phân bổ cho từng căn hộ, có mô tả lối đi lại.
- Các số liệu:
+ Diện tích ở,
+ Diện tích phụ riêng của từng căn hộ,
+ Diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ (với nhà nhiều căn hộ) phân bổ cho căn hộ.
Hồ sơ do bên cho thuê nhà ở lập, trong đó ghi rõ họ tên và chữ ký của người thực hiện, của đại diện bên thuê nhà đứng tên hợp đồng và xác nhận, đóng dấu của cơ quan cho thuê.
- Mẫu tờ khai xác định diện tích sử dụng (xem phụ lục).
b) Hồ sơ được lập thành 2 bản:
- 1 bản lưu tại cơ quan cho thuê nhà ở.
- 1 bản giao cho bên hợp đồng thuê nhà ở.