Vậy có chủ đầu tư vẫn yêu cầu nhất quyết phải có bảo lãnh tạm ứng mới đau đầu, không tạm ứng thì cũng không được.
Chắc lại là công trình ngoài ngân sách nhà nước phải không ? Chứ ngân sách nhà nước thì áp dụng từ lâu rồi mà, trước đó thì lười lục lại, nhưng từ Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 - điều 16 đã quy định - nhưng tại thời điểm đó còn mập mờ
thuvienphapluat.vn
Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng và bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
7. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
(trường hợp các bên thỏa thuận phải có bảo lãnh tiền tạm ứng):
a) Trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, thì bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng; trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên;
b) Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được khấu trừ tương ứng với phần giá trị giảm trừ tiền tạm ứng qua mỗi lần thanh toán theo thỏa thuận của các bên.
được nhắc lại tại nghị định 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013, thì cắt luôn cụm từ
trường hợp các bên thỏa thuận phải có bảo lãnh tiền tạm ứng
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 7, Điều 16 như sau:
"Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
7. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
a) Trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, thì bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng; trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
b) Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được khấu trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu."
Sang đến Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 thì quy định rõ ràng hơn, với các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng, để đảm bảo sử dụng vốn tạm ứng an toàn và có hiệu quả, chủ đầu tư tùy theo điều kiện cụ thể được quyền yêu cầu nhà thầu bảo lãnh tạm ứng vốn và chịu trách nhiệm về yêu cầu bảo lãnh tạm ứng của mình.