Thảo luận và chia sẻ chọn bơm và khai báo trong mô hình EPA-SWMM5 cho kênh hở thoát nước đô thị vùng chịu ảnh hưởng bởi thủy triều

HuynhTran

Thành viên cơ bản
21/5/13
169
14
Tuy tốt nghiệp đại học không phải chuyên ngành cấp thoát nước, tuy nhiên ra đời lại va vấp khá nhiều lĩnh vực thoát nước đô thị, đang được giao xem lại hồ sơ thiết kế một trạm bơm tiêu thoát nước đô thị cho vùng chịu ảnh hưởng bởi thủy triều, sử dụng mô hình lũ lụt do mưa EPA SWMM5


Trong quá trình xem xét, tranh luận khá nhiều, nhờ đó các bên có liên quan cùng khai sáng cho nhau, nhân dịp này cũng vỡ vạc ra được ít nhiều, nên có một vài chia sẻ và thảo luận, dĩ nhiên chia sẻ dưới góc nhìn không chuyên nên khá dài dòng
- Phần 1: dẫn dắt mọi người tìm hiểu về trạm bơm, những ai đã có kiến thức về phần này có thì bỏ quá
- Phần 2: dẫn dắt mọi người tại sao phải sử dụng hỗn hợp SSA (Storm and sanitary analysis) kết hợp với SWMM5, những ai đã có kiến thức về phần này có thì bỏ qua
- Phần 3: các vấn đề liên quan đến khai báo bơm - rất cần các cao nhân đi qua thảo luận


PHẦN I - TÌM HIỂU TRẠM BƠM

Đầu tiên là anh chị em không được học về cấp thoát nước cũng như máy bơm hay trạm bơm muốn tìm hiểu về bơm có thể tìm hiểu tại đây, liệt kê dài dòng để mọi người có thể truy cập nhanh, cũng nhờ đây mà không ngu ngơ khi xem xét hồ sơ thiết kế. Đương nhiên thông tin này là không cần thiết cho anh chị em thiết kế rồi, vì đây là giáo trình bơm, nhưng rất cần cho anh chị em làm công tác quản lý dự án - quản lý mà không nắm được thông tin cũng khó chịu lắm.

- Tóm lược về lịch sử phát triển và sử dụng máy bơm cấp và tháo nước

- Khái niệm chung về máy bơm và trạm bơm
+ Khái niệm về máy bơm
+ Các thông số năng lượng chính và vùng sử dụng bơm

- Cấu tạo bơm cánh quạt
+ Bơm ly tâm
+ Máy bơm hướng trục:
+ Máy bơm hướng chéo

- Đặc tính của bơm cánh quạt
+ Nguyên lý làm việc của máy bơm ly tâm
+ Nguyên lý làm việc của bơm hướng trục
+ Đặc tính của bơm cánh quạt

- Định luật đồng dạng của m. bơm và ứng dụng
+ Luật đồng dạng và các công thức đồng dạng
+ Ứng dụng của luật đồng dạng

- Khí thực trong máy bơm cánh quạt
+ Hiện tượng khí thực và nguyên nhân phát sinh
+ Độ cao đặt máy bơm
+ Thí nghiệm khí thực

- Các trường hợp làm việc của máy bơm
+ Máy bơm làm việc chung với đường ống
+ Các máy bơm làm việc ghép song song
+ Các máy bơm làm việc ghép nối tiếp
+ Các máy bơm làm việc trong mạng đường ống

- Các loại máy bơm khác
+ Bơm pittông và pittông trụ
+ Máy bơm rô to và bơm xoáy
+ Máy bơm tia
+ Máy bơm dâng bằng khí nén và Máy bơm va (Bơm TaRan)

- Hệ thống công trình trạm bơm
+ Khái niệm chung về hệ thống công trình trạm bơm
+ Trạm bơm tưới
+ Trạm bơm tiêu và trạm bơm tưới tiêu kết hợp
+ Trạm bơm cấp nước nông thôn

- Các thiết bị cơ điện chính của trạm bơm
+ Thành phần thiết bị chính và yêu cầu đối với máy bơm - Tính toán các thông số và chọn máy bơm chính
+ Động cơ điện kéo máy bơm và chọn động cơ điện
+ Máy biến áp và chọn máy biến áp cho trạm bơm

- Các thiết bị phụ trong trạm bơm
+ Trang thiết bị cơ khí
+ Hệ thống cấp nước kĩ thuật
+ Hệ thống tiêu nước thấm và tháo nước trong nhà máy
+ Hệ thống cung cấp dầu
+ Hệ thống khí nén
+ Hệ thống chân không
+ Hệ thống cứu hỏa
+ Hệ thống thông gió
+ Các thiết bị đo lường

- Nhà máy của trạm bơm
+ Các loại nhà máy bơm
+ Nhà máy bơm kiểu buồng
+ Nhà máy bơm kiểu móng tách đặt lộ thiên
+ Các loại nhà máy bơm di động

- Công trình lấy và tháo nước của trạm bơm
+ Công trình lấy nước
+ Công trình dẫn nước tới nhà máy bơm
+ Bể tập trung nước nhà máy bơm
+ Ống đẩy
+ Công trình tháo nước

- Nội dung tính toán kinh tế - kỹ thuật, những chỉ tiêu kinh tế, những vấn đề khai thác trạm bơm
+ Nội dung tính toán kinh tế - kỹ thuật, những chỉ tiêu kinh tế
+ Những vấn đề tổ chức vận hành máy bơm

Đây trạm bơm mà bên thiết kế đề xuất
WlmcDSm.jpg
 
  • Like
Reactions: MinhThanhTLDT
PHẦN II - Tại sao phải sử dụng hỗn hợp SSA (Storm and sanitary analysis) kết hợp với SWMM5

Tiếp theo là việc sử dụng EPA SWMM5 (miễn phí) được thương mại hóa, liệt kê theo các ứng dụng mà có cơ hội được anh em thiết kế giới thiệu và hướng dẫn sử dụng có thể tim hiểu thêm tại
SWMM platforms
A number of software packages use the SWMM5 engine, including many commercial software packages.[8] Some of these software packages include:
  • EPA-SWMM
  • SewerGEMS and CivilStorm from Bentley Systems, Inc.
  • PCSWMM
  • InfoSWMM SA, InfoSWMM, and SWMMLive, all developed by Innovyze Inc.
  • MIKE URBAN
  • XPSWMM now part of Innovyze Inc.
  • GeoSWMM
  • Autodesk Storm and Sanitary Analysis
  • Giswater
  • Free University Version of InfoSWMM
  • GISpipe GIS based EPANET and SWMM integration software.

1. Những hệ ăn theo SWMM (PC-SWMM, XPSWMM, InfoSWMM, MikeUrban ...)

1.1. Đầu tiên là PCSWMM (Personal Computer Stormwater Management Model)
Theo anh em thiết kế giới thiệu, đây là ứng dụng đầu tiên du nhập vào Việt Nam khi tính toán cho Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tân Hóa - Lò Gốm, nhưng dùng lõi SWMM4.

Nhược điểm:
- Giá thành không rẻ , nhưng lại chỉ áp dụng được cho mỗi mô hình SWMM
- Không có bản dùng thử (hay thuốc :D) cho các anh chị em cần tập sự, các phiên bản có thuốc trên mạng thì đã quá cũ (không cập nhật lõi SWMM5 - tính đến ngày 08/09/2018 là SWMM 5.1.013 ), và các phiên bản này cũng không đảm bảo kết quả tính toán chính xác.

Ưu điểm nếu có nền bản đồ địa hình chuẩn (GIS) thì với tính năng Floodplain Mapping & Risk Analysis đánh giá đây là ưu điểm hoàn toàn vượt trội của PCSWMM so với các ứng dụng liệt kê tiếp. Tuy nhiên với điều kiện đô thị ở Việt Nam, tính năng này cũng không phản ánh sự thật ngập lụt.
Nếu chỉ sử dụng mỗi SWMM thì đây là ứng dụng tuyệt vời nhất hiện nay trong việc tính toán thoát nước đô thị

1.2. Tiếp theo là XPSWMM
cái này thì theo lời kể của anh em thiết kế đã giới thiệu, liệt kê vì cùng với PCSWMM thì XPSWMM là những ứng dụng đầu tiên nhúng mô hình SWMM.

Nhược điểm:
- Quá phức tạp cho việc thiết lập tính toán hệ thống thoát nước, trình bày rườm rà do XPSWMM muốn phát triển thêm các tính năng khác.
- Không có bản dùng thử (hay thuốc :D) cho các anh chị em cần tập sự, các phiên bản có thuốc trên mạng thì đã quá cũ

1.3. Với InfoSWMM
(trước đây XPSWMM thuộc XP Solutions nay XPSWMM được Innovyze mua lại )
Ưu điểm cũng là Nhược điểm: InfoSWMM là phần mở rộng (extension) của ArcGIS hoạt động trong ArcMap sử dụng lõi SWMM5 (SWMM 5 engine), do vậy cái có bản đồ nền biên tập bằng ArcGis thì cái này khó như lên giời khi dữ liệu này tại Việt Nam là quá khó. Nếu có dữ liệu nền đầy đủ thì InfoSWMM tốt hơn PCSWMM

1.4. MikeUrban nằm trong dòng họ Mike
Món này là thuộc hệ chuyên gia, chỉ thích hợp khi nghiên cứu cho toàn đô thị - kết hợp đồng thời nhiều module của Mike, dành cho các chuyên gia bên ngành thủy lợi thì thích hợp hơn.
Ưu điểm cũng là nhược điểm, nhưng cảm thấy nếu những lưu vực không lớn, cùng với trở ngại vẫn là ArcGIS, việc dùng MikeUrban là đem dao chém giun vì nhiều tiền quá, các bản có thuốc chạy không ổn định

Kết luận, nếu chỉ mỗi món SWMM thì nên sử dụng PCSWMM, vì PCSWMM là phần mềm hỗ trợ dựa trên GIS cho SWMM, nhưng PCSWMM cung cấp thêm các công cụ hiệu chuẩn, chuỗi thời gian (time series) và công cụ GIS không có trong phiên bản nguồn mở của SWMM. Gần như không cần ArcGIS cho hầu hết các hoạt động GIS vì chúng thường có thể được thực hiện bằng các công cụ GIS của PCSWMM.

2. Những hệ hoạt động động lập có thêm phương pháp EPA SWMM ( hydrology method) mà cảm nhận là phù hợp với môi trường Việt Nam
2.1 Bentley OpenFlows WaterGEMS thuộc dòng họ Hydraulics and Hydrology Software của Bentley
phải nói là phức tạp hóa vấn đề không khác gì XPSWMM nói trên, quá nhiều lõi.
nhược điểm là Bentley kiểm soát rất chặt chẽ, dẫn đến không có thuốc cho hàng mới, toàn hàng cũ, do vậy không nên sử dụng
qua dùng thử các phiên bản cũ nhận thấy khó sử dụng hơn SSA nhiều

2.2 Storm and sanitary analysis (SSA) của Autodesk
là một ứng dụng bổ sung cho Civil 3D
Thông tin chi tiết về sản phẩm này anh chị em vui lòng Google
Nhược điểm lớn nhất là không phân tích ngập lụt dạng GIS
Ưu điểm không cần nói thì ai cũng biết

Nhược điểm mà muốn đề cập trong thớt này khi áp dụng lõi SWMM 5.0.021 khi dùng EPA SWMM hydrology method, hiện này đã có SWMM 5.1.013
Đây chính là mục đích dẫn dắt dài dòng mọi người
Ưu điểm của SWMM 5.1.013 có nêu ở đây


Sẽ sắp xếp vào viết tiếp sau
 
  • Like
Reactions: MinhThanhTLDT
Phần 3: các vấn đề liên quan đến khai báo bơm - rất cần các cao nhân đi qua thảo luận

Do chưa sắp xếp được thời gian để viết tiếp, cung cấp cho anh chị em một kênh để khai báo bơm có thể hữu ích - đấy là bơm của Đức cung cấp khá chi tiết Pump performance curves (đường đặc tính bơm)

Nhân tiện cũng cảm ơn website
http://vndic.net/ với phần tra tư kỹ thuật
sẽ hầu anh chị em sau

Để sử dụng SSA cho người kém anh ngữ, mọi người có thể Google "Huong Dan Su Dung Stormnet" - bản thân SSA được Autodesk mua lại và phát triển từ Stormnet

Tựu trung quanh quẩn mấy việc:
- Khai báo công trình trạm bơm: trạm bơm + cửa xả
- Khai báo mực nước cao nhất, thấp nhất Minimum water level
.....
 
  • Like
Reactions: MinhThanhTLDT
Mình chưa biết @huynhtran đề cập gì tiếp theo, nhưng mình không đồng ý lắm về việc sử dụng SewerGEMS và CivilStorm.
Thứ nhất là SewerGEMS và CivilStorm sử dụng SWMM Version mới hơn nhiều SSA

Thứ hai thì thuốc đã có đến SewerGEMS 10.02.00.06, nhưng mình không có ý đồ cung cấp thuốc, mọi người vui lòng không inbox, vì nội quy diễn đàn cấm.


Các vấn đề lỗi tương thích đã nêu ở đây

Hiện nay có Công ty Địa Dư là kênh đối tác của hãng phần mềm Bentley, Hoa Kỳ tại Việt Nam, đã chào bán các phần mềm liên quan
 
  • Like
Reactions: huynhtran
Cảm ơn anh @MinhThanhTLDT , nhờ anh giới thiệu, nên đã tìm được bản Bentley SewerGEMS CONNECT Edition Update 2 (v10.02.01.04) tương thích với EPA SWMM 5.1.012.

Mục đích bài viết là:
- Sử dụng SSA ( (Storm and sanitary analysis) kết hợp với Civil 3D để xây dựng mạng lưới, vì SSA tường minh và dễ sử dụng hơn khi chỉ dùng mỗi EPA SWMM, tuy nhiên do SSA sử SWMM (hiện giờ không biết phiên bản bao nhiêu nữa) - chạy và đánh giá bằng SSA xong nếu OK thì Export ra SWMM 5, dùng EPA SWMM 5.1.013 chạy kiểm tra, nếu OK nghĩa là kết quả tính toán đạt yêu cầu. File Export ra SWMM đồng thời cũng dùng để nộp cho chủ đầu tư và cơ quan thẩm tra (EPA SWMM miễn phí mà).
- Cách khai báo bơm khi đã có Pump performance curves (đường đặc tính bơm) , buộc phải xây dựng lại các thông số bơm. Nghĩa là không thể bê nguyên xi đường đặc tính bơm đưa vào mô hình.

Qua sử dụng nhận thấy khi Export ra SWMM 5 (bằng SSA) sau đó Import vào SewerGEMS (v10.02.01.04) đúng là một quá trình chua xót - gần như không chấp nhận. Loay hoay tải cả EPA SWMM 5.1.012 về biên tập lại, nhưng vẫn không đạt, phải loay hoay chỉnh sửa trong SewerGEMS - đặc biệt là các thông số bơm phải khai lại. Qua đây thấy sử dụng SSA đơn giản hơn SewerGEMS rất nhiều, nhưng có lẽ cũng sẽ tập dùng SewerGEMS. Sơ bộ thì thấy SewerGEMS nhúng được vào AutoCad và Civil 3D., chưa thử nhưng nghĩ rằng đây có thể là ưu điểm hơn nhiều so với SSA.

Thôi thì có cao nhân đi ngang rồi, không dám múa rìu qua mắt thợ
 
  • Wow
Reactions: thuanpham
@huynhtran , đã dùng SewerGEMS là dùng SewerGEMS , đã dùng SSA thì dùng SSA , dùng một thời gian rồi cũng quen tay thôi. Thời điểm hiện tại nếu tính toán cho phép ngập (ngập cho phép) SewerGEMS có nhiều ưu điểm hơn SSA, nhưng vẫn phải lạy PC SWMM

Tuy nhiên nếu để tính toán đảm bảo không ngập thì cứ SSA mà triển

còn khai báo bơm, không biết khai báo thì tốt nhất đừng sử dụng phần mềm

nhân tiện chia sẻ mọi người tài liệu hướng dẫn sử dụng SewerGEMS (nói chung thì dùng Help của chính SewerGEMS cũng đủ dư sử dụng rồi)

muốn download thì dùng
 
  • Like
Reactions: huynhtran
Gom luôn bài viết Phân tích thủy lực với Storm and Sanitary Analysis - Tính toán thủy lực mạng lưới thoát nước mưa đô thị

Hiện nay tồn tại lớn nhất trong việc tính toán thủy lực bằng phần mềm SSA:
- Nếu sử dụng phương pháp thích hợp thì nếu khai chi tiết cống thì với các cống cấp nhỏ hơn (chu kỳ ngập lụt khác nhau) thì các cống bị ngập, nhưng nước không về hạ lưu như ,
- Như sử dụng SWMM thì nước vẫn về hạ lưu (các cống cấp nhỏ hơn vẫn ngập. )Giải pháp nào cho vấn đề này, chắc chắn là không thể sử dụng SWMM trong SSA vì không thể bố trí được dòng chảy theo mặt đường.

Nếu sử dụng mỗi EPA SWMM thì càng bó tay

Cũng đã nhảy sang sử dụng SewerGEMS (dùng SWMM), thì kết quả có vẻ tương đồng như khi sử dụng đơn thân EPA SWMM,

Nhưng đều có mẫu số chung là thượng lưu ngập, nhưng tại trạm bơm nước không có để bơm.

Có người đề xuất làm sử dụng SWMM và làm số lượng tuyến ống (kênh) ít thôi, xem như nước tràn theo bề mặt tự nhiên về kênh rồi về trạm bơm, như vậy không phản ánh bản chất thực sự của hệ thống thoát nước ?

Anh chị nào có giải pháp hay không tư vấn giúp ạ.
 
Anh chị nào có giải pháp hay không tư vấn giúp ạ.
Việc phân chia lưu vực để tập trung nước vào một nút nhận tùy vào phạm vi diện tích lưu vực. Nếu chỉ là một diện tích nhỏ dưới 20ha thì mới dùng phương pháp thích hợp (tương tự phương pháp cường độ giới hạn) vì bản chất của phương pháp này là xác định là khi giọt mưa cuối cùng xa nhất của lưu vực về tới điểm xả, thì khi đó lưu lượng tập trung nước lớn nhất - cường độ mưa xác định theo đường cong IDF - khi thời gian tập trung nước quá lớn, rõ ràng cường đô mưa giảm, thì đương nhiên lưu lượng tại điểm xả nhỏ là hoàn toàn đúng. Nghĩa là đâu có nước để bơm chạy.

Nếu thiết kế tiêu thoát nước cho đường hoặc công trường xây dựng thì sử dụng NRCS (SCS) TR-20 hoặc TR-55 method, vì đây là phương pháp xác định dòng chảy theo các tiêu chí Peak Discharge, Runoff Depth, Runoff Curve Number, Time of Concentration, and Travel Times ... dĩ nhiên cũng chỉ thích hợp với lưu vực nhỏ (Urban Hydrology for Small Watersheds).

Đối với các nghiên cứu quy hoạch tổng thể đô thị lớn, EPA SWMM là lựa chọn thích hợp nhất vì nó được phát triển cho các khu vực thoát nước đô thị lớn. Khi đó phương pháp thích hợp (phương pháp cường độ giới hạn) chỉ sử dụng để xác định sơ bộ đường kính (như đề cập ở TCXDVN 7957:2008). Khi sử dụng SSA sẽ thấy rất rõ cái thời gian tập trung nước (Tc), một con số tùy hỉ để điều chỉnh kích thước cống khi tính toán bằng tay

to -Thời gian nước mưa chảy trên bề mặt đến rãnh đường, có thể chọn từ 5 đến 10 phút. Nếu trong tiểu khu có đặt giếng thu nước mưa thì đó là thời gian chảy đến cống của đường phố (thời gian tập trung bề mặt) xác định theo quy định ở điều 4.2.8. Riêng đối với khu vực mà tính chất đô thị chưa rõ rệt thì xác định theo quy định ở điều 4.2.10;

Những ưu điểm khi sử dụng SWMM:
  • SWMM chia làm 2 mảng rõ rệt, tập trung nước (runoff) và vận chuyển nước (transport) thông qua cống, kênh dẫn, trạm bơm, đập tràn, hồ chứa , nhưng nước chảy trên lưu vực không biến mất, đổ xuống bao nhiêu thì phải xả ra bấy nhiêu (hoặc trữ lại tại hồ chứa) - hệ thống truyền tải khai càng chi tiết thì nước về trạm bơm càng chậm (nếu các tuyến cống đó bị ngập) - tuy SWMM cho phép hết ngập rồi cũng chảy về trạm bơm, nhưng không phản ánh đúng bản chất thời gian tập trung nước (tương ứng với lưu lượng đỉnh). Việc chia lớn lưu vực thì hợp lý cho các cống (kênh) lớn.
  • Thành phần dòng chảy mặt trong SWMM là kết quả của việc thu gom nước từ các bề mặt hứng nước (Subcatchment), đó là nơi nhận lượng mưa, hình thành dòng chảy. Subcatchment là một thành phần của hệ thống tiêu. Chia diện tích vùng nghiên cứu thành một số lượng thích hợp các Subcatchment và xác định điểm nước ra cho mỗi Subcatchment. Điểm nước ra của mỗi Subcatchment phải là một nút của hệ thống tiêu hoặc một Subcatchment khác.
  • SWMM là mô hình mô phỏng các quá trình theo các bước thời gian rời rạc. Nó tuân theo các định luật bảo toàn khối lượng, năng lượng, động lượng mỗi khi thích hợp. SWMM mô phỏng số lượng và chất lượng nước qua các quá trình vật lý sau: Quá trình sinh dòng chảy mặt; Quá trình thấm; Nước ngầm;Tyết tan; Diễn toán dòng chảy; Ao nước mặt; Diễn toán chất lượng nước.
  • Mỗi Subcatchment được xem như là một hồ chứa phi tuyến. Dòng chảy vào Subcatchment bao gồm mưa và dòng chảy từ Subcatchment phía trên đã được xác định. Dòng chảy ra khỏi Subcatchment bao gồm: thấm, bốc hơi và dòng chảy mặt. Dung tích của “hồ chứa” này là khả năng trữ nước lớn nhất của các ao, vùng ẩm ướt và những vật ngăn cản dòng chảy. Lưu lượng Q của dòng chảy mặt chỉ xuất hiện chiều sâu nước trong “hồ chứa” vượt quá chiều sâu trữ nước.
  • Thông thường trong diễn toán dòng chảy, khi dòng chảy vào một nút vượt quá khả năng của hệ thống vận chuyển nó về phía hạ lưu, phần thể tích vượt quá chảy tràn ra khỏi hệ thống và bị tổn thất, nếu tại đó có khai có ao giam giữ, nước ao được trữ chỉ đơn giản là phần thể tích nước vượt quá mà không xâm nhập lại hệ thống. Với SWMM5 thì phần thể tích nước vượt quá được giả thiết hình thành ao ở phía trên nút với diện tích bề mặt không thay đổi, trữ lại phần thể tích vượt quá đó, và khi khả năng của hệ thống có thể thì phần thể tích vượt quá đó lại quay trở lại hệ thống
Tóm gọn là nếu không để kiểm toán các cống thiết kế, thì có thể "ăn gian" các cống hiện hữu, tức là khai diện tích lưu vực lớn. Cơ quan có thẩm quyền có thắc mắc là càng chia lớn lưu vực, thì đoạn cống (hay trạm bơm) cần kiểm toán càng "an toàn" vì phải tiêu nước nhanh hơn (do nước tập trung nhanh hơn).

Nếu chịu chơi thì dùng Mike Urban nhưng cũng chính thức đánh đố cơ quan có thẩm quyền, vì không thẩm định được, vì đây là phần mềm phải bỏ nhiều tiền để có.


Tuy nhiên nếu đủ kiên nhẫn thì nên dùng SewerGEMS vì tích hợp nhiều cái mới của SWMM , chứ SSA dùng lõi SWMM cũ quá rồi, SSA chỉ phù hợp tính toán mấy lưu vực nhỏ thôi - được cái là SSA khả năng chịu tương thích khá tốt, nhét file SWMM phiên bản nào vào cũng xơi hết (nhưng không biết có chính xác hay không thì bó tay).
 
  • Like
Reactions: huynhtran
Không đồng ý với ý kiến của chú @TongVanVu , việc phân chia lưu vực phải đảm bảo tiêu chí nào đó, giới hạn dòng chảy trên bề mặt lưu vực thông thường từ 100m đển 150m, và trong SWMM nên phân chia lưu vực dạng hình chữ nhật thì phù hợp hơn.
900px-NapervilleSWMM5.png

diện tích các tiểu lưu vực tối đa cỡ 15ha, tốt nhất cỡ khoảng 6ha thì cho thời gian tập trung dòng chảy phù hợp thực tế nhất.
 
Về việc phân chia lưu vực trong SWMM khoan đã phân định đúng sai, nhưng với cái món 100m -150m @sonwru nhầm lẫn đến sang Rational Method hoặc cường độ giới hạn, với lượng mưa thiết kế được tính theo thời gian tập trung nước - được tính từ điểm xa nhất lưu vực (bao gồm chảy tràn trên bề mặt) và theo ống dẫn (rãnh đường, cống , kênh ...) đến mặt cắt tính toán "The design rainfall duration used in the Rational Method is set to be the flow time required for runoff to flow through the longest waterway (starting at the most hydraulically distant point) within the watershed. This flow time is termed the time of concentration of the watershed. The longest waterway starts from the most upstream boundary of the watershed to the outlet or design point. A waterway can be divided into reaches: the overland flow reach, and any number of channel flow reaches. The time of concentration of the watershed is the cumulative flow times through the reaches".

Với chiều 100m - 150m liên quan cái gọi là Overland Flow Time (To - thời gian tập trung bề mặt) "Thời gian nước mưa chảy trên bề mặt đến rãnh đường, có thể chọn từ 5 đến 10 phút. Nếu trong tiểu khu có đặt giếng thu nước mưa thì đó là thời gian chảy đến cống của đường phố (thời gian tập trung bề mặt) xác định theo quy định ở điều 4.2.8. Riêng đối với khu vực mà tính chất đô thị chưa rõ rệt thì xác định theo quy định ở điều 4.2.10 (theo TCVN 7957:2008)", theo McCuen R.H. et al (1984) SCS Urban Peakflow Methods. ASCE Proc. Hydraulics Division Vol 110(3). 1984, thì với đô thị là 100m, nông thôn là 150m ... lý do là nếu để lớn quá thì To không còn chính xác. Trong các phần mềm thủy lực áp dụng Rational Method cũng thường cho người dùng giới hạn chọn To từ 5 - 10 phút. như vậy có khai bề rộng lưu vực tới đâu thì phần mềm cũng chỉ xác định cho To tối đa 10 phút. Khi lập bảng tính Excel thì chúng ta cũng giới hạn To ... nghĩa là phân chia lưu vực cứ thoải mái.

Về phân chia diện tích lưu vực, nếu tham khảo CUHP for Rainfall-Runoff Simulation thì cho phép lên đến 60ha, đọc thêm ở đây https://www.cityofaspen.com/DocumentCenter/View/576/Chapter-3-Runoff-PDF

Còn về EPA- SWMM thì hỗ trợ định tuyến dòng chảy từ lưu vực này sang lưu vực khác "Catchment to Catchment" "A subcatchment is an area of land containing a mix of pervious and impervious surfaces whose runoff drains to a common outlet point, which could be either a node of the drainage network or another subcatchment" "Subcatchments are hydrologic units of land whose topography and drainage system elements direct surface runoff to a single discharge point. The user is responsible for dividing a study area into an appropriate number of subcatchments, and for identifying the outlet point of each subcatchment. Discharge outlet points can be either nodes of the drainage system or other subcatchments."

7711.22.jpg

nên có thể ngâm cứu phân chia như trên
 
  • Like
Reactions: sonwru
Đồng ý là với cách mà @dinhthanght nói hoàn toàn không sai với lý thuyết của EPA -SWMM, nhưng mình đã dính cái như @huynhtran đề cập, mình có trao đổi với một số chuyên gia thì họ cho rằng nếu khai báo mạng lưới chi tiết đồng nghĩa với tập trung nước nhanh hơn, mình cũng cảm nhận điều đó có thể đúng (có thể vì đôi khi chưa hiểu hết mô hình SWMM5).

Cũng đang đau đầu chuyện này, lên Google thì nhảy sang diễn đàn này nên mới đăng ký vào, chăng dinhthanght cũng là tín đồ của SewerGEMS
 
  • Haha
Reactions: dinhthanght
Cũng đang đau đầu chuyện này, lên Google thì nhảy sang diễn đàn này nên mới đăng ký vào, chăng dinhthanght cũng là tín đồ của SewerGEMS
Đúng rồi, do mấy hôm trước sử dụng Bentley SewerGEMS CONNECT Edition 10.01.00.70 cứ lỗi hoài, đi Google tìm kiếm, vô tình Google giới Bentley SewerGEMS CONNECT Edition Update 2 (v10.02.01.04) tại congdongxaydung nên mới nhảy vào có vài dòng gọi là đáp lễ.

Cũng đang ngâm cứu Bentley SewerGEMS, chứ chưa biết nhiều, hóng được chia sẻ
 
  • Like
Reactions: WecoPump
Một chủ đề hay đấy, cho hỏi có bạn nào đã tính toán kiểu Dual Drainage Systems, đương nhiên là SWMM, huy động thêm kênh hở chính là lòng lề đường vào tính toán thoát nước, thực tế là cũng như thế mà
oCX0tqA.jpg
,
wWMFDhh.jpg

parallel pipe and gutter systems​


nghĩa là tổng động viên tất, có thể khai báo bề rộng kênh với chiều cao bằng chiều cao bó vỉa, với độ dốc mái nghiêng 2-3%.
 
  • Like
Reactions: dinhthanght
@dinhthanght vụ rãnh đường này theo được biết là SWMM 5.1 đã hỗ trợ ( Green Infrastructure as LID Controls tại website EPA), xem trong "Storm Water Management Model User's Manual Version 5.1" thông qua cái LID Controls bằng cách chia nước trong lưu vực sang chỗ khác - chứ không hỗ trợ chảy tràn từ hố thu nước này sang hố thu nước khác, về món chảy bề mặt này có vẻ chỉ có InfoSWMMPCSWMM và Mike Urban hỗ trợ sâu về vấn đề này bằng một module chảy bề mặt riêng.

Bên SSA chỉ hỗ trợ cho Phương pháp thích hợp (Rational), và có vẻ SewerGEM V10 cũng vậy, nếu trong SWMM thì chẳng lẽ phải vẽ thêm cái rãnh đường chảy dích dắc dọc các hầm thu ???
 
  • Wow
Reactions: dinhthanght
OK @xuanphuongtkqh , cũng mới mò mẫm thử xem thế nào ?
Theo hướng dẫn của Bentley Surface (Gutter) System cũng đang mò mẫm khai báo cái rãnh đường, chưa có kết quả, có kết quả sẽ công khai cho mọi người, bạn có thể tham khảo thêm tại Flow-by in SWMM5 , cũng đang tìm cách như thế nào cho đơn giản.
 
Mình thử khai báo channel thì nó thông báo thế này
"SWMM does not directly support channel elements. Non-prismatic channels are converted to SWMM style prismatic channels. The export sets the shape of the SWMM channel based on the start cross section if it exists, otherwise the stop cross section is used.
Source SWMM Export Validation"


Còn dùng Gutter để nối các hầm thu nước thì nó không cho phép, như đề cập ở đây có vẻ nó chỉ hỗ trợ Rational Method
" If you are using the Implicit or Explicit (SWMM) solver in SewerGEMS or CivilStorm and need to route a runoff hydrograph such as the SCS Unit Hydrograph Method or Modified Rational Method, conduits would need to be connected to carry the subsurface captured flow. You could simply approximate with a short, large diameter conduit connected to an outfall at an elevation low enough so as not to have an impact on the surface hydraulics (so as not to cause overflow). "

Chuyển sang mô hình khác, thì những khai báo trong SWMM không được chấp nhận

Đọc tại đây thì chua như giấm "Modeling surface and subsurface flow together is a challenge in EPA SWMM. There are several commercial versions of SWMM that have this capability. " Lý do là SWMM không có khai báo kích thước lối vào cống :SWMM does not size the inlet grates at all".
Link: https://www.openswmm.org/Topic/11829/joining-sewer-and-drainage-data-for-dual-drainage-model

Thôi nghỉ chơi SewerGems, quay về cái máng SSA thôi, vì SSA chỉ thiếu yếu tố chia nước LID, mà cái này muốn thêm thì sử dụng SWMM 5.1
 
  • Haha
Reactions: dinhthanght
Em mới tập tành sử dụng SSA , EPA SWMM5 lẫn SewerGEM - vì thấy về cơ bản thì SSA và SewerGEMS có cơ chế vận hành giống nhau, từ ngữ trong SewerGEMS có vẻ nhiều và rắc rối hơn. Thôi đi sâu vào cái cần hỏi là cái kênh hở không có hầm thu nước thì khai ra làm sao, tức là cống nối vào kênh, các đoạn kênh nối với nhau hiện vẫn đang khai Node (EPA SWMM5) , Manholes (SewerGEMS) hay Junction (SSA) kết cục là khi xem kết quả thủy lực có nước tràn tại nút, thấy bất hợp lý quá. Rồi cái đường có áp "Energy Grade Line - EGL" với cái độ dốc thủy lực "Hydraulic Gradient Line - HGL" vì đi qua mấy cái Kết Nối này cứ nhảy múa loạn xạ, có cách nào khắc phục không ?
 
@thuychungqn
1. Trong SewerGEMS nó làm rõ cái này Connecting Elements
Với nguyên tắc kết nối rõ ràng Connectivity Rules for Storm and Sanitary Models

Với cống nối kênh hở, kênh hở với kênh hở, kênh hở với cống thông qua cái gọi là "cross section nodes", tìm hiểu cái này thấy khai báo cũng phải soi kỹ, không là quá trình chảy nhảy loạn cào

How Do Cross Section Nodes Control the Shape of Channel Cross-Sections?

When you connect a channel between two cross section nodes, the cross-section of the channel is interpolated between the two cross section nodes. When there is only one cross-section node at either the upstream or downstream end of a channel, then the channel will have a constant cross-section, as defined by that one cross-section node.

If there is a cross section node at each end of a channel, then the channel will start with a cross section as defined in the upstream cross-section node, and will make a transition to the cross-section defined in the downstream cross section node.

When you connect a channel to a conduit at a cross-section node, a transition is added between the channel and the conduit. You can specify the type of transition in the Property Editor for the cross-section node as either Gradual or Abrupt. If you specify Abrupt, the top width of the channel cross-section is used as the length of the transition part. If you select Gradual, you enter a value for the Transition Length. If the Transition Length is larger than the top width of the cross-section node, the Transition Length value is used as the length of the transition part.

Xem khai báo Physical Alternative for Cross Section Nodes
...
đủ thứ nữa, thấy đủ hoa mắt nếu kênh hở cong queo chạy trong đô thị

2. Trong EPA SWMM thì "transition from closed pipe to open channel" là bó tay nếu không dùng node.

3. Trong SSA cũng bó tay luôn
Channels, pipes, and culverts are links that move water from one node to another in the drainage network. A wide variety of cross-sectional shapes can be selected for channels (open geometry) as well as for pipes and culverts (closed geometry). Custom pipe shapes and irregular natural cross-section shapes are also supported.

Junctions commonly represent manholes in an urban stormwater or sanitary sewer system. However, junctions can also represent locations along an open channel reach where there is a change in channel slope or cross section geometry. Junctions also represent locations where channels and pipes join together.

4. Về HGL và EGL thì trong SSA có giải thích

Tự dịch nhé
Calculation of Energy Grade Line (EGL)
After computing the hydraulic grade line, the maximum entrance and exit velocities for each pipe is calculated. From these velocities, the corresponding velocity heads are computed. These velocity heads are then used to compute (and plot) the energy grade line for each conveyance links.

Interpretation of HGL and EGL
The following items are useful when interpreting the HGL and EGL.
1. As the velocity goes to zero, the HGL and the EGL approach each other. Thus, at a reservoir, they are identical and lie on the surface.
2. The EGL and HGL slope downward in the direction of the flow due to the head loss in the pipe. The greater the loss per unit length of pipe, the greater the slope. As the average velocity in the pipe increases, the loss per unit length increases.
3. A sudden change occurs in the HGL and EGL whenever a loss occurs due to a sudden geometry change, as represented by:
Sudden expansion or reduction in pipe diameter
Change in open channel width
Internal control structure, such as a weir, orifice, or valve
4. A jump in the HGL and EGL occurs whenever useful energy is added to the flow, as would occur with a pump, and a drop occurs if useful energy is extracted from the flow, as would happen with a drop in pipe invert elevation at a manhole.
5. At points where the HGL passes through the centerline of a pipe, the pressure is zero.
6. If a pipe lies above the HGL, there is a vacuum in the pipe—a condition that should be avoided, if possible, in the design of piping systems; an exception would be in the design of a siphon.
thì cũng tự hiểu nó cà giật như thế nào

Hy vọng @xuanphuongtkqh đọc được mấy dòng này sẽ không bỏ SewerGEMS
 
@dinhthanght cho hỏi trong SSA ngập lụt tại các hố thu khi sử dụng SWMM Model khác với ngập lụt khi sử dụng Rational Method ? Băn khoăn khi đọc hướng dẫn sử dụng nhưng thấy mù mờ quá, liệu nước chứa trên ao giam giữ tại Junctions (sử dụng Rational Method) mất đi hay vẫn chảy ngược lại vào hệ thống ?
 
Nguyên tắc để xác định ngập khi chạy SSA khi cài đặt thông số cho Ponded Area, thì khi dùng SWMM Model hay Rational Method đều lựa "Enable Overflow Ponding at Nodes", khi bật lựa chọn này thì nước sẽ được lưu trữ tại Ponded Area, tuy nhiên liên quan đến việc lựa chọn Hydraulic Routing Specifications, nếu chọn Steady Flow hay Kinematic Wave thì khối lượng dư thừa này chỉ được lưu trữ lại, nếu chọn Hydrodynamic Routing thì chịu ảnh hưởng rất lớn bởi độ sâu lưu trữ tại Ponded Area.

Tuy nhiên ngay trong tài liệu của SSA đã nói rõ giới hạn của Rational Method khi thiết kế quy hoạch là 160 acres (xấp xỉ 65 hectares ), thiết kế chi tiết khu vực thoát nước đồng nhất (để xác định chính xác dòng chảy cường độ tới hạn) tầm 60 acres (xấp xỉ 24,2 hectares). Rational Method chỉ phù hợp để xác định dòng chảy cực đại (tới hạn) của cho một lưu vực vừa phải nhằm định hình sơ bộ kích thước cống - không phải là dòng chảy liên tục như SWMM, để xác định được khối lượng nước lưu trữ (ngập) trong Rational Method thì thường là theo tổng lượng nước đến trừ tổng lượng nước đi, thay vì tính tay thì SSA tính giúp cho. Như vậy ngập trong Rational Method không thật.

Khi chọn SWMM cũng lưu ý về lựa chọn "EPA SWMM Infiltration Method": SCS Curve Number Infiltration, Horton Infiltration hay Green-Ampt Infiltration. SCS Curve Number Infiltration phù hợp với diện tích lớn ngoài đô thị, với đô thị thì cứ Horton Infiltration vì có tính đến lưu trữ trên bề mặt gồ ghề "depression storage". Cũng lưu ý khi khai báo "Storage Node Exfiltration Method" - mất nước tại nút lưu trữ, mặc định là none.
 
Qua nghiên cứu SSA và SewerGEMS thấy việc khai báo diện tích Ponded Area ảnh hưởng rất nhiều tới tính toán, nếu khai Ponded Area nhỏ thì chiều sâu ngập lớn dẫn đến có vẻ nước tập trung về hạ lưu nhanh hơn, nếu khai Ponded Area có diện tích lớn thì chiều sâu ngập nhỏ thì nước về hạ lưu lâu hơn. Có cách nào xác định được diện tích lưu trữ hợp lý một cách tự động không nhỉ ?
 
Với cống nối kênh hở, kênh hở với kênh hở, kênh hở với cống thông qua cái gọi là "cross section nodes", tìm hiểu cái này thấy khai báo cũng phải soi kỹ, không là quá trình chảy nhảy loạn cào
Xem khai báo Physical Alternative for Cross Section Nodes
...
đủ thứ nữa, thấy đủ hoa mắt nếu kênh hở cong queo chạy trong đô thị
Hy vọng @xuanphuongtkqh đọc được mấy dòng này sẽ không bỏ SewerGEMS
Cảm ơn dinhthanght rất nhiều , nhờ đây mà giải quyết được bài toán kênh hở, đúng là EPA SWMM chỉ giải quyết bài toán cống kính, cái Junction Nodes là quá củ chuối cho kênh hở, không mô tả đúng thực tế chảy của kênh hở
Theo hướng dẫn của SSA, thì Junctions có khối lưu trữ hạn chế, mặc định là hầm thu nước hình tròn đường kính 1,2m (có thể chỉnh sửa trong phần mềm), và được hướng dẫn nếu xét thấy không hợp lý thì chuyển thành storage node, nhưng khi chuyển thành storage node , mực nước trong kênh vẫn phi thực vì vẫn phải có cái ponded area để lưu trữ nước tràn, kết cục là vẫn hình thành chiều cao cột nước tại node, dẫn đến các HGL, EGL không đúng thực tế với tuyến kênh hở. Nếu khai báo ponded area bằng không thì có kết quả mực nước rất kỳ cục.

Với "cross section nodes" của SewerGEMS đã giải quyết rất hợp lý bài toán kênh hở, các đường HGL, EGL phù hợp với thực tế, đúng là càng dùng SewerGEMS càng thấy quá tuyệt vời, ăn đứt SSA.
 
Vụ khống chế kích thước hố ga là của SWMM "SWMM assumes each junction is a standard 4-ft diameter manhole", link đính kèm trang 129

Tại sao các Junction có kết quả độ sâu kỳ lạ, ví dụ như @maihuongcnsh đề cập, thì vấn đề này liên quan đến khai báo thông số đầu vào, các tham số cho Junction và đường ống cần xem xét kỹ (tốt nhất là file nền trong Civil 3D rồi xuất sang SSA hay SewerGEMS để làm mạng lưới và kiểm thử rồi Export ra SWMM 5x để nộp bài ), chứ làm trên EPA SWMM vất vả lắm, các thông số cần lưu ý theo hình
EVqquTP.jpg


Tham khảo tài liệu theo link trên ở trang 198, các tham số chính của junctions có thể tùy chỉnh cho kênh (cống nối với kênh, kênh nối với kênh, kênh nối với cống), biến nó thành open nodes :
  • Invert elevation (độ cao đáy): cung cấp cao độ đáy bằng đáy kênh
  • Max. Depth "Maximum depth of junction (i.e., from ground surface to invert). . If zero, then the distance from the invert to the top of the highest connecting link will be used" : Nên chọn là zero, vì khi đó khoảng cách từ đáy (invert elevation) lên đến đỉnh cao nhất của các kết nối vào nút sẽ được lựa chọn, node rim elevations khai báo bằng cao độ đỉnh kênh, dẫn đến SWMM sẽ xác định Max Depth bằng chiều sâu của kênh. Thống kê ngập lụt sẽ đếm thời gian ngập "the flooding time" khi "node depth" cao hơn đỉnh kênh.
  • Surcharge Depth "Additional depth of water beyond the maximum depth that is allowed before the junction floods" : chọn zero,
  • Initial Depth chọn zero
  • Ponded Area chọn zero, dĩ nhiên trong phần Option phải chọn "Allow Ponding"
Khi đó HGL = Invert Elv + Max Depth + Surcharge Depth, đường mực nước sẽ mịn hơn, sẽ không bị giật tức khúc. Theo dõi thống kê Node Flooding sẽ biết điểm nào kênh bị tràn nước, tuy nhiên thống kê "Max Height Above Crown Meters" sẽ là zero vì ""Max Height Above Crown Meters" is the maximum depth of water in a node above the crown or soffit elevation of the highest connecting link to the node. It is a measurement of the amount of surcharge above the top of the highest connecting link to the node".

Nếu kênh không bị tràn nước, tức là không có điểm node nào bị ngập, nghĩa là thiết kế đạt yêu cầu.

Còn cách khác nữa là biến các junctions thành storage nodes thì dĩ nhiên là surcharge depth là zero, nghĩa là không có đỉnh để xác định surface storage


Muốn tìm hiểu thêm về SWMM có thể tìm đọc thêm
Volume I describes SWMM’s hydrologic models,
Volume II its hydraulic models
Volume III its water quality and low impact development models.
 
Như vậy có thể hiểu cách mà @duonghafico làm là cách "lách" để tính toán kênh, lượm lặt trên Internet để mọi người có thể hiểu về SWWM5 , để nguyên một số cụm từ tiếng Anh để tường minh hơn:

Đầu tiên là mô hình giải quyết thoát nước của SWWM5
RELD3tw.jpg


Mặc định nếu độ cao nước vượt quá độ cao Rim Elevation thì nước sẽ mất đi
2jEgKrI.jpg


SWMM5 dựa theo các thông số "Highest Connected Link" (nếu chọn Max Depth là zero), "Node Maximum Depth" hay "Rim Elevation" và "Node Surcharge Depth", nếu xác định được độ cao nước trên bề mặt "Water Surface Elevation" cao hơn " Surcharge Elevation" thì nước sẽ thoát đi - nếu không có ao giam giữ.
oXJvulz.jpg


Nếu cho phép giam giữ nước và sẽ chảy lại hệ thống khi đủ điều kiện, SWMM5 sẽ dựa theo các thông số "Highest Connected Link", "Node Maximum Depth" hay "Rim Elevation" và "Node Ponding", nếu độ cao "Water Surface Elevation" cao hơn "Rim Elevation" thì nước sẽ được lưu trữ trong cái gọi là "Ponded Area" - là diện tích có khả năng lưu trữ nước trên nút ( Junctions). Diện tích "Ponded Area" càng lớn thì độ sâu ngập (mực nước trong "Ponded Area") càng nhỏ. Đến thời điểm nào đó mà "Water Surface Elevation" thấp hơn ""Rim Elevation" thì nút hết ngập, quãng thời gian xuất hiện ngập và hết ngập gọi là thời gian ngập "Total time Flooded", dĩ nhiên sẽ tính được tổng lượng nước ngập "Total Flood Volume" chiều sâu ngập lớn nhất "Maximum Ponded Depth"
zhKAgla.jpg


Tính năng "Allow Ponding" giam giữ được là sự vượt trội của SWMM5 so với SWMM4, cho phép đánh giá chính xác hơn hệ thống thoát nước. Một hệ thống thoát nước tuyệt vời là hệ thống không có điểm nào bị ngập. Điều đương nhiên, nếu có những điểm ngập với "chiều sâu ngập", "diện tích ngập nhỏ" và "thời gian ngập" nhỏ thì chấp nhận được, như thế nào là chấp nhận được tùy theo đơn đặt hàng.

Nếu trong toàn bộ lưu vực không có điểm nào ngập thì cam đoan đường HGL sẽ mịn, nhưng điều đó khó xảy ra với quan niệm quản lý hệ thống thoát nước hiện nay tại Việt Nam (tuyến thoát được tính toán theo chu kỳ ngập lụt), dẫn đến khi chọn chu kỳ ngập lụt để tính toán cho tuyến lớn thì các tuyến bé ngập. Dẫn đến đường HGL lẫn Max HGL cho bất kỳ tuyến nào cũng rất phi lí , nó sẽ giật theo bậc thang tùy vào chiều sâu ngập lụt. Do vậy cũng đừng thắc mắc với các Open Node trên kênh nếu mô hình hóa kiểu Junction (tức là các hầm thu nước) thì không thể tránh khỏi cà giật bậc thang, nhìn rất phản cảm. Tuy nhiên nếu chọn các phần mềm có hộ trợ Dual Drainage Systems cho SWMM5 như PC SWMM, XPSWMM, Mike Urban ... nghĩa là nước có dòng chảy theo bề mặt thì sự phản cảm này sẽ mất.

Vấn đề là cách giải quyết mà mà @duonghafico làm là cách "lách" để tính toán kênh có được chấp nhận hay không, theo đề cập của @dinhthanght thì trong SewerGEMS có cái gọi là "cross section nodes" thì không hiểu thuật toán của họ giải quyết như thế nào, kiểm tra các thông số của "cross section nodes" thấy có cao độ đáy, cao độ mặt đất, có hình dạng mặt cắt, có độ nhám ... do vậy nên sử dụng SewerGEMS để tính toán khi trong mạng lưới có kênh hở.
 
  • Like
Reactions: duonghafico
Hỗ trợ Dual Drainage Systems cho SWMM5 cũng có cái hay và có cái dở, cái hay là xem đường giao thông như kênh dẫn hở dẫn nước từ hầm ga này sang hầm ga rất thật, nhưng lại không có trong quan điểm tính toán thoát nước hiện nay. Bên mình khi báo cáo vừa mới đề cập đến "chiều sâu ngập", "diện tích ngập" và "thời gian ngập" bị đập cho te tua.
 
Không nhớ rõ trong tiêu chuẩn giao thông nào, nếu độ sâu nước ngập trên mặt đường tối đa 10cm (ngay tại mép bó vỉa là thoải con gà mái) thì lưu thông vẫn bình thường nhé.

À cũng trả lời mọi người là mình không có thuốc PC SWMM , XPSWMM ... nhé để khỏi Inbox mất công
 
  • Like
Reactions: duonghafico
Đã ai sử dụng OpenFlows FLOOD chưa - thấy có bản CONNECT Edition (v 10.02.01.01) mới phát hành, các phiên bản trên net là hàng .v10.00.02.01
Nếu sử dụng thành thao cái này thì đâu cần Dual Drainage Systems phải không nhỉ ?

À cũng bắt đầu cảm thấy thích các sản phẩm của Bentley rồi, ai có nhu cầu tìm hiểu các phiên bản mới có thể truy cập ở đây
 
1. Trong SewerGEMS nó làm rõ cái này Connecting Elements
Với cống nối kênh hở, kênh hở với kênh hở, kênh hở với cống thông qua cái gọi là "cross section nodes", tìm hiểu cái này thấy khai báo cũng phải soi kỹ, không là quá trình chảy nhảy loạn cào
Xem khai báo Physical Alternative for Cross Section Nodes
...
đủ thứ nữa, thấy đủ hoa mắt nếu kênh hở cong queo chạy trong đô thị

2. Trong EPA SWMM thì "transition from closed pipe to open channel" là bó tay nếu không dùng node.

3. Trong SSA cũng bó tay luôn

4. Về HGL và EGL thì trong SSA có giải thích
1. SewerGEMS thực sự "lách" vì đơn giản khai biến cái nút ""cross section nodes" không có diện tích lưu trữ, đường mực nước trên kênh không bao giờ vượt lên khỏi cao trình, chỉ khi vào xem phân tích mới báo một lượng nước thoát ra khỏi hệ thống mới biết nút đó ngập ===> cũng không thật lắm

2. Trong EPA SWMM thì chọn cách mà @duonghafico đã làm

3. Trong SSA, có thể tham khảo - How to Model Open Channels in SSA v2.0
https://forums.autodesk.com/t5/civil-3d-forum/how-to-model-open-channels-in-ssa-v2-0/td-p/5886330
nhưng cũng là kiểu lách SWMM như đề cập ở trên (2) ... và sự thật thì SewerGEMS cũng lách.
 
2. Trong EPA SWMM thì chọn cách mà @duonghafico đã làm

3. Trong SSA, có thể tham khảo - How to Model Open Channels in SSA v2.0
https://forums.autodesk.com/t5/civil-3d-forum/how-to-model-open-channels-in-ssa-v2-0/td-p/5886330
nhưng cũng là kiểu lách SWMM như đề cập ở trên (2) ... và sự thật thì SewerGEMS cũng lách.
Vấn đề đặt ra ở đây là đường mực nước trên mặt cắt dọc:
- SSA mô tả tuy không xuất hiện tràn khỏi kênh hở, nhưng đường mực nước giật khúc bậc thang
- SWMM cũng bậc thang như vậy, tuy nhiên đỡ tệ hơn SSA - SSA bậc thang quái đản hơn
Lý do là trong SewerGEMS đã bổ sung phương trình chuyển tiếp "Bentley Transition Equation", tạo trạng thái trơn trù đường mực nước phù hợp với thực tế,
"The “Use Bentley Transition Equation” option has been an available property in the Explicit solver, and enables you to turn on an enhancement to improve stability when flow changes from gravity to surcharge states. This feature is now available to select when creating scenarios in the New Storm Event Scenarios wizard. it can be selected in the Calculation Option step, if the Active Solver is set to Explicit (SWMM)."
chi tiết truy cập các link sau:
Một điều đặc biệt nữa là SWMM chỉ hỗ trợ khung thời gian 24h, SewerGEMS hỗ trợ dài hơi hơn
"SWMM only supports 24 hour patterns. If longer patterns are needed, a workaround is to set the calculation option of SWMM Pattern Mode to Convert Pattern Loads to Hydrographs. This would allow SewerGEMS to compute the hydrographs and, if needed, export the finished product to SWMM. "
chi tiết truy cập các link trên hoặc
 
Mọi người hiểu như thế nào về "Snow Catch Factor" ?
  • Trong tài liệu hướng dẫn cho SSA thì
Snow Correction Factor
Specify the multiplication factor that corrects gage readings for snowfall.​
Precipitation gages tend to produce inaccurate snowfall measurements because of the complicated aerodynamics of snowflakes falling into the gage. Snowfall totals are generally underestimated as a result, by a factor that varies considerably depending upon gage exposure, wind velocity, and whether or not the gage has a wind screen.​
In addition, all snow fall amounts are treated as “depth of water equivalent,” which for new snow is of the order of 0.09. Generally, an 11:1 or 10:1 ratio of snow depth to water equivalent depth is used.​
  • Trong tài liệu hướng dẫn cho EPA SWMM 5.1 thì
Snow Catch Factor: Factor that corrects gage readings for snowfall.​
cũng giống như hướng dẫn cho SewerGEMS​
Chọn bằng 1 hay bao nhiêu với trường hợp ở Việt Nam ?
 
Báo cáo mọi người cung cấp thêm thông tin để mọi người tính toán thoát nước khi dùng máy bơm, cần nghiên cứu thêm:
TCVN 10406:2015 công trình thủy lợi - tính toán hệ số tiêu thiết kế và QCVN 04-05:2012/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Công trình thủy lợi