Lâu nay chúng ta thường nghe thuật ngữ Marketing truyền miệng WOMM, viết tắt của word-of-mouth marketing hay còn được gọi là word-of-mouth advertising là một hình thức marketing truyền miệng. Ngay chính bản thân chúng ta, hoặc những người xung quanh chúng ta hiện nay, hễ muốn mua một món hàng gì đó, sẽ có 3 bước:
1. Search Google hoặc Facebook để tìm kiếm thông tin về sản phẩm cần mua
2. Hỏi ý kiến và nhận đánh giá, lời khuyên từ bạn bè, người thân từ những sản phẩm đó
3. Cân nhắc và đưa ra quyết định mua hàng
Khác với hình thức truyền miệng thông thường, WOMM được tạo ra nhằm tạo ảnh hưởng tích cực lên một nhóm khách hàng nhất định, và khuyến khích tập khách hàng tiềm năng mua sản phẩm của doanh nghiệp. WOMM có rất nhiều loại, trong bài viết dưới đây SongQuangCo lượm lặt từ trên mạng nhằm giúp mọi người cùng tìm hiểu kỹ hơn về WOMM hay marketing truyền miệng.
Marketing truyền miệng hay WOMM là gì? Marketing truyền miệng (WOMM) là marketing kết hợp với sự truyền miệng. Sự truyền miệng là cuộc đối thoại tự nhiên giữa người với người (C2C). Marketing truyền miệng tác động lên cuộc đối thoại này để mọi người nói về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Sự truyền miệng đó sẽ là cuộc đối thoại giữa những người tiêu dùng với nhau.
Hiện nay, WOMM hay marketing truyền miệng trở thành một trong những hình thức marketing có hiệu quả rất cao, đặc biệt khi kết hợp với email marketing và social media marketing thì kết quả mà WOMM mang lại cho sản phẩm hay doanh nghiệp là điều vô cùng to lớn. Các Loại hình WOMM phổ biến
1. Marketing tin đồn (Buzz Marketing)
Cách làm marketing truyền miệng này tốc độ lan truyền mạnh, thời gian lan truyền nhanh, quy mô lan truyền rộng, chúng ta chắc không ai còn lạ lẫm gì trước những sự cố rò rỉ thông tin “ngoài ý muốn” (nhưng thực chất là cố ý) của các hãng phim, ca sĩ và các công ty công nghệ.. Đây là hình thức sử dụng những thông tin bị rò rỉ để người tiêu dùng bàn tán về sản phẩm hay thương hiệu nào đó. Những sự cố rò rỉ thông tin “ngoài ý muốn” của các công ty công nghệ trước khi ra mắt một sản phẩm mới đã trở thành một điều không thể thiếu đối với một hãng điện thoại nào. Những chương trình giải trí hay tin tức “rỉ tai” để người tiêu dùng bàn tán về sản phẩm – dịch vụ, thương hiệu nào đó.
Ví dụ về marketing truyền miệng sử dụng Buzz Marketing, thông tin về chiếc điện thoại iPhone của Apple đã được lan truyền trên các phương tiện truyền thông trước khi nguồn tin chính thức được công bố tại Hội nghị MacWorld vào ngày 9.1.2007 đã làm mọi người xôn xao bàn tán, tò mò về sản phẩm này. Dựa vào sự kỳ vọng của người tiêu dùng về một sản phẩm hoàn hảo tương tự như máy nghe nhạc Ipod, Apple đã biết cách kích thích nhu cầu của thị trường lên tối đa với ước mong sở hữu một chiếc điện thoại đẹp nhất với các tính năng hoàn hảo nhất. Các marketer đã biết học cách hé mở thông tin về sản phẩm cho một vài người “đinh”, dùng quảng cáo truyền miệng để những người này truyền tai cho một số người khác và nguời khác nữa. Sự tò mò đã giúp cho lợi ích của marketing truyền miệng phát huy hết sức mạnh của mình.
2. Marketing cộng đồng (Community marketing)
Đây là hình thức marketing bằng việc tạo ra những cộng đồng để từ đây, các thành viên có thể chia sẻ thông tin hay hình ảnh liên quan sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu nào đó. Community marketing thường có mặt tại các diễn đàn hoặc hội nhóm có chung sở thích… Hình thức marketing này thông qua việc hình thành hay hỗ trợ cho những hội nhóm, cộng đồng để từ đây, các thành viên mặc sức chia sẻ thông tin, sự quan tâm về sản phẩm – dịch vụ hay thương hiệu cần nhắm đến.
Marketing cộng đồng thường có mặt tại các câu lạc bộ người hâm mộ, các diễn đàn hoặc hội nhóm cùng sở thích… Sự bùng nổ các cộng đồng cả online lẫn offline đã góp phần giúp các doanh nghiệp tiếp cận và triển khai tiếp thị hình ảnh sản phẩm thương hiệu của mình.
Ví dụ, công ty đồng hồ Curnon của Việt Nam có hẳn một group nơi mà mọi khách hàng của curnon có thể dễ dàng chia sẻ hình ảnh của mình bên cạnh chiếc đồng hồ do hãng sản xuất. Công ty chuyên sản xuất thực phẩm dành cho trẻ em General Mills đã tạo hẳn trang web Millsberry để các em thiếu nhi có thể vào đó chơi game, tham gia các hoạt động do công ty tạo ra hay kết bạn bốn phương.
3. Marketing truyền giáo (Evangelist Marketing)
Các thương hiệu nổi tiếng đều có một số lượng khách hàng “siêu trung thành” nhất định. Họ là những người sẵn sàng làm tất cả mọi thứ để bảo vệ và tôn vinh thương hiệu mà mình tin tưởng. Điển hình như hãng môtô Harley-Davidson (Mỹ), một thương hiệu sở hữu những khách hàng “siêu trung thành” đến độ sẵn sàng xăm logo Harley-Davidson lên cơ thể. Ở Việt Nam là có Vespa, những người đã sử dụng Vespa rồi không chơi bất cứ một loại xe nào khác ngoài xe Vespa. Bởi lẽ, nó hấp dẫn đến nỗi đã đi loại xe này rồi thì không thích đi xe khác nữa.
Ở mức độ nhẹ nhàng hơn, Apple là một trong số ít các hãng công nghệ sở hữu lượng “fan cuồng” đáng kể ở khắp nơi trên thế giới. Họ sẵn sàng đội mưa đội nắng chờ trước cửa hàng Apple cả tuần lễ chỉ để trở thành người đầu tiên mua được chiếc iPhone mới nhất. Họ cũng là những “đại sứ thương hiệu” miễn phí, có thể dành ra vài giờ mỗi ngày chỉ để tranh cãi trên các diễn đàn trực tuyến về sự ưu việt của sản phẩm Apple so với hãng khác.
Một ví dụ điển hình là Starbucks, hãng cà phê này đã tạo ra cả một văn hoá cà phê mà ở đó có những người đam mê nó. John Writer Smith là một trong số đó, anh có một bộ sưu tập ảnh liên quan tới những lần ghé thăm các cửa hàng Starbucks trên toàn thế giới. Trong bộ sưu tập này John đã ghé qua 4.500 cửa hàng tại Bắc Mỹ và 213 địa điểm khác ở các châu lục. Sau đó anh post tất cả những bức hình này lên website riêng starbuckseverywhere.net Việc xây dựng marketing kiểu truyền giáo không khó, chỉ đơn giản là tìm ra những người sẵn sàng lan toả câu chuyện của bạn.
Cách làm marketing truyền miệng kiểu truyền giáo không khó, chỉ đơn giản phát hiện ra một đội ngũ các tình nguyện viên – những tuyên truyền viên tự nguyện để họ tự nắm lấy vai trò chủ đạo giới thiệu tên tuổi và hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp. Tất nhiên, chi phí hỗ trợ sẽ ít hơn rất nhiều so với các hình thức quảng cáo khác, nhưng sự tin cậy luôn luôn dẫn đầu.
4. Marketing trên trang cá nhân (Brand Blogging)
Microsoft luôn khuyến khích nhân viên viết blog để ghi lại những công việc hàng ngày, hay chính gia đình của mình. Việc này sẽ đem lại cái nhìn gần gũi hơn cho chính người tiêu dùng, qua đó cái nhìn về sản phẩm sẽ luôn được cải thiện một cách thiết thực. Hãy tưởng tượng khi chúng ta biết nhiều hơn về cuộc sống tích của những con người thiết kế và tạo ra sản phẩm thì chắc chắn khi mua hoặc sản phẩm đó chúng ta sẽ yên tâm hơn rất nhiều.
Theo những người quản lý của Microsoft, nhân viên viết blog sẽ tạo tiếng nói “thật” về công ty, chứ không phải áp đặt thông tin lên người sử dụng. Và đây cũng không phải là kênh rao bán giới thiệu sản phẩm nhằm tăng doanh số.
Blog của nhân viên chỉ đơn thuần đem lại cái nhìn “đời” hơn về Microsoft, về chính những con người làm ra các sản phẩm tuyệt vời đó. Tuy nhiên, may mắn cho Microsoft, nhân viên của họ đều có tư tưởng công nghệ và một loạt giá trị chung, còn thực tế, thật khó khăn khi kiểm soát những thông tin trên nhật ký mạng này.
5. Marketing lan truyền (Viral Marketing)
Viral marketing là hình thức marketing truyền miệng 3.0, quảng cáo sản phẩm và dịch vụ thông qua các cổng thông tin internet, các cửa sổ hiện ra trong trình duyệt web, các quảng cáo đính kèm email được gửi đi cho nhiều đối tượng.
6. Marketing bình dân (Grassroots Marketing)
Marketing bình dân là hình thức marketing truyền miệng tạo lập và khuyến khích những người tình nguyện có quan tâm sâu sắc đến sản phẩm – dịch vụ hay thương hiệu của bạn trở thành những cheerleader – người cổ vũ nhiệt tình. Doanh nghiệp sẽ có một đội ngũ bán hàng tự nguyện hùng hậu đầy tin cậy có thể truyền tải thông điệp marketing một cách nhanh nhẹn và linh hoạt hơn bất kỳ một phòng ban marketing nào. Môi trường thân thiện, sự gắn kết đặc biệt giữa doanh nghiệp và người tham gia là những chất xúc tác tạo ra thành công cho hình thức marketing này.
Tập đoàn Hewlett-Packard đã khuyến khích hàng ngàn cựu nhân viên của mình trở thành các đại sứ nhãn hiệu, những người bán hàng tự nguyện khi họ đã về hưu. Không ai hết, chính các cựu nhân viên này hiểu rõ cặn kẽ về sản phẩm của mình, truyền lại những kiến thức và kinh nghiệm mà họ có được khi còn làm việc tại đây cho những người khác. Đồng thời, đây cũng là một cách ứng xử “có tình có nghĩa” – một hình thức marketing truyền miệng của HP.
7. Marketing sắp đặt (Product Seeding/Celebrity Product Placement)
Các marketers từ lâu đã thấm nhuần vai trò và sức mạnh của cách làm marketing truyền miệng qua người nổi tiếng. Không chỉ đơn thuần là sự tán dương, hay khuyến khích sử dụng sản phẩm nào đó trong các bài quảng cáo trên các báo tiêu dùng, việc những người nổi tiếng đích thân sử dụng sản phẩm và cho vào danh sách “vật bất ly thân”, “vật dụng yêu thích nhất”… sẽ làm tăng thêm lòng tin cho người tiêu dùng.
Với cách gắn tên tuổi như thế, không ngạc nhiên cho lắm khi các hãng thời trang, mỹ phẩm, trang sức trên thế giới giành nhau có mặt trong túi quà tặng cho khách mời tham dự tại các buổi lễ trao giải có tiếng tăm.
Chỉ cần một nữ diễn viên điện ảnh nổi tiếng ngày hôm sau xuất hiện trên trang bìa của một tạp chí với chiếc mắt kính sành điệu, thì gần như ngay lập tức các cửa hàng của hiệu kính đó người ra vào sẽ rất tấp nập. Hay bạn có thể thấy những ví dụ thường gặp trên Facebook của mình, khi những nhân vật có sức ảnh hưởng tới cộng đồng mạng đăng tải những status, hình ảnh khen ngợi khéo léo sản phẩm, dịch vụ nào đó, và những người theo dõi họ gần như sẽ trở nên quan tâm ngay lập tức.
Lợi nhuận mà WOMM mang lại
Marketing truyền miệng là hoạt động marketing mang lại hiệu quả vô cùng tốt. Hãy làm phép cộng cho những yếu tố dưới đây để xem lợi nhuận của một WOMM:
(tiếp tục bên dưới).
1. Search Google hoặc Facebook để tìm kiếm thông tin về sản phẩm cần mua
2. Hỏi ý kiến và nhận đánh giá, lời khuyên từ bạn bè, người thân từ những sản phẩm đó
3. Cân nhắc và đưa ra quyết định mua hàng
Khác với hình thức truyền miệng thông thường, WOMM được tạo ra nhằm tạo ảnh hưởng tích cực lên một nhóm khách hàng nhất định, và khuyến khích tập khách hàng tiềm năng mua sản phẩm của doanh nghiệp. WOMM có rất nhiều loại, trong bài viết dưới đây SongQuangCo lượm lặt từ trên mạng nhằm giúp mọi người cùng tìm hiểu kỹ hơn về WOMM hay marketing truyền miệng.
Marketing truyền miệng hay WOMM là gì? Marketing truyền miệng (WOMM) là marketing kết hợp với sự truyền miệng. Sự truyền miệng là cuộc đối thoại tự nhiên giữa người với người (C2C). Marketing truyền miệng tác động lên cuộc đối thoại này để mọi người nói về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Sự truyền miệng đó sẽ là cuộc đối thoại giữa những người tiêu dùng với nhau.
Hiện nay, WOMM hay marketing truyền miệng trở thành một trong những hình thức marketing có hiệu quả rất cao, đặc biệt khi kết hợp với email marketing và social media marketing thì kết quả mà WOMM mang lại cho sản phẩm hay doanh nghiệp là điều vô cùng to lớn. Các Loại hình WOMM phổ biến
1. Marketing tin đồn (Buzz Marketing)
Cách làm marketing truyền miệng này tốc độ lan truyền mạnh, thời gian lan truyền nhanh, quy mô lan truyền rộng, chúng ta chắc không ai còn lạ lẫm gì trước những sự cố rò rỉ thông tin “ngoài ý muốn” (nhưng thực chất là cố ý) của các hãng phim, ca sĩ và các công ty công nghệ.. Đây là hình thức sử dụng những thông tin bị rò rỉ để người tiêu dùng bàn tán về sản phẩm hay thương hiệu nào đó. Những sự cố rò rỉ thông tin “ngoài ý muốn” của các công ty công nghệ trước khi ra mắt một sản phẩm mới đã trở thành một điều không thể thiếu đối với một hãng điện thoại nào. Những chương trình giải trí hay tin tức “rỉ tai” để người tiêu dùng bàn tán về sản phẩm – dịch vụ, thương hiệu nào đó.
Ví dụ về marketing truyền miệng sử dụng Buzz Marketing, thông tin về chiếc điện thoại iPhone của Apple đã được lan truyền trên các phương tiện truyền thông trước khi nguồn tin chính thức được công bố tại Hội nghị MacWorld vào ngày 9.1.2007 đã làm mọi người xôn xao bàn tán, tò mò về sản phẩm này. Dựa vào sự kỳ vọng của người tiêu dùng về một sản phẩm hoàn hảo tương tự như máy nghe nhạc Ipod, Apple đã biết cách kích thích nhu cầu của thị trường lên tối đa với ước mong sở hữu một chiếc điện thoại đẹp nhất với các tính năng hoàn hảo nhất. Các marketer đã biết học cách hé mở thông tin về sản phẩm cho một vài người “đinh”, dùng quảng cáo truyền miệng để những người này truyền tai cho một số người khác và nguời khác nữa. Sự tò mò đã giúp cho lợi ích của marketing truyền miệng phát huy hết sức mạnh của mình.
2. Marketing cộng đồng (Community marketing)
Đây là hình thức marketing bằng việc tạo ra những cộng đồng để từ đây, các thành viên có thể chia sẻ thông tin hay hình ảnh liên quan sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu nào đó. Community marketing thường có mặt tại các diễn đàn hoặc hội nhóm có chung sở thích… Hình thức marketing này thông qua việc hình thành hay hỗ trợ cho những hội nhóm, cộng đồng để từ đây, các thành viên mặc sức chia sẻ thông tin, sự quan tâm về sản phẩm – dịch vụ hay thương hiệu cần nhắm đến.
Marketing cộng đồng thường có mặt tại các câu lạc bộ người hâm mộ, các diễn đàn hoặc hội nhóm cùng sở thích… Sự bùng nổ các cộng đồng cả online lẫn offline đã góp phần giúp các doanh nghiệp tiếp cận và triển khai tiếp thị hình ảnh sản phẩm thương hiệu của mình.
Ví dụ, công ty đồng hồ Curnon của Việt Nam có hẳn một group nơi mà mọi khách hàng của curnon có thể dễ dàng chia sẻ hình ảnh của mình bên cạnh chiếc đồng hồ do hãng sản xuất. Công ty chuyên sản xuất thực phẩm dành cho trẻ em General Mills đã tạo hẳn trang web Millsberry để các em thiếu nhi có thể vào đó chơi game, tham gia các hoạt động do công ty tạo ra hay kết bạn bốn phương.
3. Marketing truyền giáo (Evangelist Marketing)
Các thương hiệu nổi tiếng đều có một số lượng khách hàng “siêu trung thành” nhất định. Họ là những người sẵn sàng làm tất cả mọi thứ để bảo vệ và tôn vinh thương hiệu mà mình tin tưởng. Điển hình như hãng môtô Harley-Davidson (Mỹ), một thương hiệu sở hữu những khách hàng “siêu trung thành” đến độ sẵn sàng xăm logo Harley-Davidson lên cơ thể. Ở Việt Nam là có Vespa, những người đã sử dụng Vespa rồi không chơi bất cứ một loại xe nào khác ngoài xe Vespa. Bởi lẽ, nó hấp dẫn đến nỗi đã đi loại xe này rồi thì không thích đi xe khác nữa.
Ở mức độ nhẹ nhàng hơn, Apple là một trong số ít các hãng công nghệ sở hữu lượng “fan cuồng” đáng kể ở khắp nơi trên thế giới. Họ sẵn sàng đội mưa đội nắng chờ trước cửa hàng Apple cả tuần lễ chỉ để trở thành người đầu tiên mua được chiếc iPhone mới nhất. Họ cũng là những “đại sứ thương hiệu” miễn phí, có thể dành ra vài giờ mỗi ngày chỉ để tranh cãi trên các diễn đàn trực tuyến về sự ưu việt của sản phẩm Apple so với hãng khác.
Một ví dụ điển hình là Starbucks, hãng cà phê này đã tạo ra cả một văn hoá cà phê mà ở đó có những người đam mê nó. John Writer Smith là một trong số đó, anh có một bộ sưu tập ảnh liên quan tới những lần ghé thăm các cửa hàng Starbucks trên toàn thế giới. Trong bộ sưu tập này John đã ghé qua 4.500 cửa hàng tại Bắc Mỹ và 213 địa điểm khác ở các châu lục. Sau đó anh post tất cả những bức hình này lên website riêng starbuckseverywhere.net Việc xây dựng marketing kiểu truyền giáo không khó, chỉ đơn giản là tìm ra những người sẵn sàng lan toả câu chuyện của bạn.
Cách làm marketing truyền miệng kiểu truyền giáo không khó, chỉ đơn giản phát hiện ra một đội ngũ các tình nguyện viên – những tuyên truyền viên tự nguyện để họ tự nắm lấy vai trò chủ đạo giới thiệu tên tuổi và hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp. Tất nhiên, chi phí hỗ trợ sẽ ít hơn rất nhiều so với các hình thức quảng cáo khác, nhưng sự tin cậy luôn luôn dẫn đầu.
4. Marketing trên trang cá nhân (Brand Blogging)
Microsoft luôn khuyến khích nhân viên viết blog để ghi lại những công việc hàng ngày, hay chính gia đình của mình. Việc này sẽ đem lại cái nhìn gần gũi hơn cho chính người tiêu dùng, qua đó cái nhìn về sản phẩm sẽ luôn được cải thiện một cách thiết thực. Hãy tưởng tượng khi chúng ta biết nhiều hơn về cuộc sống tích của những con người thiết kế và tạo ra sản phẩm thì chắc chắn khi mua hoặc sản phẩm đó chúng ta sẽ yên tâm hơn rất nhiều.
Theo những người quản lý của Microsoft, nhân viên viết blog sẽ tạo tiếng nói “thật” về công ty, chứ không phải áp đặt thông tin lên người sử dụng. Và đây cũng không phải là kênh rao bán giới thiệu sản phẩm nhằm tăng doanh số.
Blog của nhân viên chỉ đơn thuần đem lại cái nhìn “đời” hơn về Microsoft, về chính những con người làm ra các sản phẩm tuyệt vời đó. Tuy nhiên, may mắn cho Microsoft, nhân viên của họ đều có tư tưởng công nghệ và một loạt giá trị chung, còn thực tế, thật khó khăn khi kiểm soát những thông tin trên nhật ký mạng này.
5. Marketing lan truyền (Viral Marketing)
Viral marketing là hình thức marketing truyền miệng 3.0, quảng cáo sản phẩm và dịch vụ thông qua các cổng thông tin internet, các cửa sổ hiện ra trong trình duyệt web, các quảng cáo đính kèm email được gửi đi cho nhiều đối tượng.
6. Marketing bình dân (Grassroots Marketing)
Marketing bình dân là hình thức marketing truyền miệng tạo lập và khuyến khích những người tình nguyện có quan tâm sâu sắc đến sản phẩm – dịch vụ hay thương hiệu của bạn trở thành những cheerleader – người cổ vũ nhiệt tình. Doanh nghiệp sẽ có một đội ngũ bán hàng tự nguyện hùng hậu đầy tin cậy có thể truyền tải thông điệp marketing một cách nhanh nhẹn và linh hoạt hơn bất kỳ một phòng ban marketing nào. Môi trường thân thiện, sự gắn kết đặc biệt giữa doanh nghiệp và người tham gia là những chất xúc tác tạo ra thành công cho hình thức marketing này.
Tập đoàn Hewlett-Packard đã khuyến khích hàng ngàn cựu nhân viên của mình trở thành các đại sứ nhãn hiệu, những người bán hàng tự nguyện khi họ đã về hưu. Không ai hết, chính các cựu nhân viên này hiểu rõ cặn kẽ về sản phẩm của mình, truyền lại những kiến thức và kinh nghiệm mà họ có được khi còn làm việc tại đây cho những người khác. Đồng thời, đây cũng là một cách ứng xử “có tình có nghĩa” – một hình thức marketing truyền miệng của HP.
7. Marketing sắp đặt (Product Seeding/Celebrity Product Placement)
Các marketers từ lâu đã thấm nhuần vai trò và sức mạnh của cách làm marketing truyền miệng qua người nổi tiếng. Không chỉ đơn thuần là sự tán dương, hay khuyến khích sử dụng sản phẩm nào đó trong các bài quảng cáo trên các báo tiêu dùng, việc những người nổi tiếng đích thân sử dụng sản phẩm và cho vào danh sách “vật bất ly thân”, “vật dụng yêu thích nhất”… sẽ làm tăng thêm lòng tin cho người tiêu dùng.
Với cách gắn tên tuổi như thế, không ngạc nhiên cho lắm khi các hãng thời trang, mỹ phẩm, trang sức trên thế giới giành nhau có mặt trong túi quà tặng cho khách mời tham dự tại các buổi lễ trao giải có tiếng tăm.
Chỉ cần một nữ diễn viên điện ảnh nổi tiếng ngày hôm sau xuất hiện trên trang bìa của một tạp chí với chiếc mắt kính sành điệu, thì gần như ngay lập tức các cửa hàng của hiệu kính đó người ra vào sẽ rất tấp nập. Hay bạn có thể thấy những ví dụ thường gặp trên Facebook của mình, khi những nhân vật có sức ảnh hưởng tới cộng đồng mạng đăng tải những status, hình ảnh khen ngợi khéo léo sản phẩm, dịch vụ nào đó, và những người theo dõi họ gần như sẽ trở nên quan tâm ngay lập tức.
Lợi nhuận mà WOMM mang lại
Marketing truyền miệng là hoạt động marketing mang lại hiệu quả vô cùng tốt. Hãy làm phép cộng cho những yếu tố dưới đây để xem lợi nhuận của một WOMM:
- Giảm chi phí quảng cáo quảng bá trực tiếp: một khi thông điệp đã trở nên “Viral” thì việc để người khác biết tới doanh nghiệp hay sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ dễ dàng giảm chi quảng cáo quảng bá trực tiếp, đưa các chi phí này vào bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá hoặc bất kỳ hình thức quảng cáo gián tiếp nào để duy trì hình ảnh trong mắt người tiêu dùng.
- Kết quả tốt hơn so với quảng cáo truyền thống. Sự truyền miệng hỗ trợ cho thông điệp quảng cáo của doanh nghiệp và lan truyền ra xung quanh.
- Thêm nhiều đầu mối bán hàng, khách hàng tiềm năng xuất hiện miễn phí hàng ngày từ sự giới thiệu cá nhân.
- Giảm chi phí dịch vụ chăm sóc khách hàng. Khi doanh nghiệp trả lời nhiều câu hỏi trên các cuộc trò chuyện công khai thì sẽ có ít người phải gọi điện trực tiếp hơn.
- Tăng sức mạnh của thương hiệu. Lời giới thiệu công khai và tồn tại vĩnh viễn góp phần tạo nên danh tiếng tích cực cho thương hiệu.
(tiếp tục bên dưới).