Tình hình mình được giao nhiệm vụ mời thầu gói thầu tư vấn thực hiện Dịch vụ tư vấn lập định mức, xây dựng đơn giá xây dựng công trình, đang băn khoăn:
- Hoặc là chỉ cần có đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực tư vấn định mức kinh tế kỹ thuật (chứng minh bằng: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định của cấp có thẩm quyển hoặc hình thức khác phù hợp), hoặc và
- Phải đủ điều kiện là tổ chức Quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo nghị định 100/2018/NĐ-CP
Tuy nhiên nếu áp dụng theo nghị định 100/2018/NĐ-CP thì có sự vướng mắc
Vướng mắc là công việc tư vấn lập định mức, xây dựng đơn giá xây dựng công trình không biết cách nào để phân loại nhóm A, B, C cả ... không lẽ phân thành nhóm C ???
- Hoặc là chỉ cần có đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực tư vấn định mức kinh tế kỹ thuật (chứng minh bằng: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định của cấp có thẩm quyển hoặc hình thức khác phù hợp), hoặc và
- Phải đủ điều kiện là tổ chức Quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo nghị định 100/2018/NĐ-CP
Tuy nhiên nếu áp dụng theo nghị định 100/2018/NĐ-CP thì có sự vướng mắc
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều .....
20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 19 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 57. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng:
1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
a) Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
b) Lập quy hoạch xây dựng.
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp; thiết kế cơ - điện công trình; thiết kế cấp - thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
đ) Thi công xây dựng công trình.
e) Giám sát thi công xây dựng công trình.
g) Kiểm định xây dựng.
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực).
3. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 67 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 67. Điều kiện năng lực của tổ chức quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án.
b) Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống.
c) Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”.
Vướng mắc là công việc tư vấn lập định mức, xây dựng đơn giá xây dựng công trình không biết cách nào để phân loại nhóm A, B, C cả ... không lẽ phân thành nhóm C ???