Mặc dù trong diễn đàn có chủ đề gần liên quan
nhưng đấy là bàn về mô hình, ở đây tainguyenviet bàn về chính sự lạc hậu và phi lý của TCVN 7957:2008
Bên đó cũng đã đề cập cái cường độ giới hạn thì rõ ràng là giá trị cường độ mưa là thành tưu trọn đời ... không xác định đến vấn đề biến đổi khí hậu, tainguyenviet sẽ mổ xẻ sự bảo thủ và phi lý khi áp dụng TCVN 7957:2008 để tính toán thoát nước sau.
Trước mắt tainguyenviet đề cập tiếp hệ số nhám n Manning. Với điều kiện dòng chảy thống nhất độ dốc cũng giống như độ dốc của đường cấp năng lượng và độ dốc mặt nước, n là một hệ số đại diện cho sự thô ráp hoặc ma sát áp dụng cho các dòng chảy của kênh. Giá trị n-Manning thường được lựa chọn từ các bảng, nhưng nó có thể trở lại tính từ đo đạc thực địa. Trong nhiều điều kiện dòng chảy, chọn ra hệ số nhám Manning rất có thể ảnh hưởng đến kết quả tính toán, cũng là kênh bê tông, có sự chênh lệch hàng trăm tỷ (xây lắp và đền bù) nếu chọn hệ số nhám n = 0,015 với n = 0,017.
Việc lựa chọn độ nhám n là rất quan trọng, vì ảnh hưởng lớn đến kết quả tính toán. Ta thấy hệ số nhám n thay đổi dọc dòng chảy và cả ngay tại một mặt cắt. Ngoài ra n còn phụ thuộc vào cả mực nước, lưu lượng. Thông thường người ta tính ngược tìm n chứ không dùng n thực đo và người ta dùng công thức dòng chảy đều để tính n. Nhưng ở TCVN 7957:2008, giá trị n cũng là thành tựu trọn.
Rõ ràng nếu theo TCVN 7957:2008 - tại 4.3
Hệ số nhám n lấy theo Bảng 8.
Bảng 8
so với bên ngành Thủy Lợi
PHỤ LỤC J - HỆ SỐ NHÁM CỦA KÊNH VÀ SÔNG SUỐI
Bảng J1 - Hệ số nhám của kênh đất
Bảng J2 - Hệ số nhám của kênh đào trong đá
Bảng J3 - Hệ số nhám của kênh có lớp áo bọc
Tiếp nữa
Bảng A.5: Hệ số nhám Manning (n) đối với một số bề mặt lòng dẫn phổ biến
Tóm gọn là nếu chọn n = 0,015 thì bề rộng kênh chỉ còn 8m , nếu chọn n =0,017 thì bê rộng kênh 10m .... rồi nếu theo TCVN 7957:2008 thì với kênh bê tông, hoặc là n = 0,015 hoặc là n = 0,022 - so sánh với bên thủy lợi, với n =0,022 thì tương ứng với kênh đất.
Tạm vài dòng mong có anh chị em đi ngang nhảy vào cùng đàm luận
Thảo luận về các mô hình thoát nước cũng như thực trạng tính toán thoát nước đô thị hiện nay tại Việt Nam hiện nay
Theo TCXDVN 7957:2008, phương pháp tính thủy lực mạng lưới thoát nước mưa ... tại mục 4.2.6 4.2.6 Tính toán thuỷ lực hệ thống thoát nước mưa nói chung được thực hiện theo hai bước: - Bước 1: Xác định sơ bộ kích thước công trình (bằng phương pháp cường độ giới hạn hoặc phương pháp Rational). -...
congdongxaydung.vn
Bên đó cũng đã đề cập cái cường độ giới hạn thì rõ ràng là giá trị cường độ mưa là thành tưu trọn đời ... không xác định đến vấn đề biến đổi khí hậu, tainguyenviet sẽ mổ xẻ sự bảo thủ và phi lý khi áp dụng TCVN 7957:2008 để tính toán thoát nước sau.
Trước mắt tainguyenviet đề cập tiếp hệ số nhám n Manning. Với điều kiện dòng chảy thống nhất độ dốc cũng giống như độ dốc của đường cấp năng lượng và độ dốc mặt nước, n là một hệ số đại diện cho sự thô ráp hoặc ma sát áp dụng cho các dòng chảy của kênh. Giá trị n-Manning thường được lựa chọn từ các bảng, nhưng nó có thể trở lại tính từ đo đạc thực địa. Trong nhiều điều kiện dòng chảy, chọn ra hệ số nhám Manning rất có thể ảnh hưởng đến kết quả tính toán, cũng là kênh bê tông, có sự chênh lệch hàng trăm tỷ (xây lắp và đền bù) nếu chọn hệ số nhám n = 0,015 với n = 0,017.
Việc lựa chọn độ nhám n là rất quan trọng, vì ảnh hưởng lớn đến kết quả tính toán. Ta thấy hệ số nhám n thay đổi dọc dòng chảy và cả ngay tại một mặt cắt. Ngoài ra n còn phụ thuộc vào cả mực nước, lưu lượng. Thông thường người ta tính ngược tìm n chứ không dùng n thực đo và người ta dùng công thức dòng chảy đều để tính n. Nhưng ở TCVN 7957:2008, giá trị n cũng là thành tựu trọn.
Rõ ràng nếu theo TCVN 7957:2008 - tại 4.3
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957:2008 về thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế
*** đã ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957:2008 về thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế Thuộc lĩnh vực Xây dựng
vanbanphapluat.co
Bảng 8
Loại cống và mương | Hệ số nhám Manning (n) |
Cống: - Bê tông cốt thép - ống gang - ống thép - ống nhựa | 0,013 0,012 0,012 0,011 |
Loại cống và mương | Hệ số nhám Manning (n) |
Mương: - Mái cỏ - Mái xây đá - Mái bê tông - Mái bê tông và đáy bê tông | 0,03 0,025 0,022 0,015 |
so với bên ngành Thủy Lợi
PHỤ LỤC J - HỆ SỐ NHÁM CỦA KÊNH VÀ SÔNG SUỐI
Bảng J1 - Hệ số nhám của kênh đất
Đặc điểm của kênh | Hệ số nhám (n) của dòng kênh | |
Kênh tưới | Kênh tiêu | |
1. Lưu lượng của kênh lớn hơn 25 m3/s - Tuyến kênh đi qua đất dính và các loại đất cát. - Tuyến kênh đi qua đất lẫn sỏi cuội. | 0,0200 0,0225 | 0,0250 0,0275 |
2. Lưu lượng của kênh từ 0,1 m3/s đến 25 m3/s - Tuyến đi qua đất dính và các loại đất cát. - Tuyến kênh đi qua đất lẫn sỏi cuội. | 0,0225 0,0250 | 0,0300 0,0325 |
3. Lưu lượng của kênh nhỏ hơn 1 m3/s | 0,0250 | 0,0350 |
4. Kênh sử dụng theo định kỳ | 0,0275 |
Bảng J2 - Hệ số nhám của kênh đào trong đá
Đặc điểm của mặt lòng kênh | Hệ số nhám (n) |
1. Mặt được sửa sang tốt 2. Mặt được sửa sang vừa và không có chỗ lồi lõm 3. Mặt được sửa sang vừa, có chỗ lồi lõm | Từ 0,020 đến 0,025 Từ 0,030 đến 0,035 Từ 0,040 đến 0,045 |
Bảng J3 - Hệ số nhám của kênh có lớp áo bọc
Loại gia cố | Đặc điểm ở trên mặt | Hệ số nhám (n) |
1. Tráng vữa xi măng trên mặt bằng phẳng | - Nhẵn; | 0,0120 |
- Không nhẵn. | 0,0140 | |
2. Mặt bằng bê tông | - Dùng ván khuôn bằng gỗ; - Mặt nhám. | 0,0150 0,0170 |
3. Mặt phun giữa xi măng | - Mặt đã sửa chữa bằng phẳng. | 0,0150 |
4. Cầu máng bằng gỗ | - Mặt chữa sửa; | 0,0180 |
- Gỗ bào nhẵn; | 0,0120 | |
- Gỗ bào chưa nhẵn. | 0,0130 | |
5. Mặt lát bằng đá tròn cạnh | 0,0225 | |
6. Mặt xây lát bằng đá đã gia công | 0,0150 | |
7. Mặt xây lát bằng gạch | 0,0130 | |
8. Mặt xây lát đá hộc trát bằng vữa xi măng | 0,1100 - 0,0120 |
Tiếp nữa
Bảng A.5: Hệ số nhám Manning (n) đối với một số bề mặt lòng dẫn phổ biến
Bề mặt lòng dẫn | n |
Kênh bê tông | 0,014 |
Kênh xây gạch loại trung bình hoặc lát đá | 0,015 |
Kênh xây lát đá hộc tốt, bê tông thô | 0,017 |
Kênh xây lát đá hộc trung bình; kênh bằng đất hoàng thổ, đất chắc, mới | 0,020 |
Kênh đất sét chặt, hoàng thổ, đá cuội ở tình trạng trung bình | 0,022 |
Kênh đất ở tình trạng trung bình; lòng sông tình trạng tốt (lòng sông nhỏ, sạch, chảy thẳng, không bị lở bờ) | 0,025 |
Kênh đất ở tình trạng kém trung bình; lòng sông tự nhiên nhỏ, chảy thẳng, không lở bờ | 0,027 |
Kênh đất trong tình trạng kém (đáy kênh có rêu, cuội sỏi), có cỏ mọc mọc nhiều, lở bờ; lòng sông tự nhiên có cỏ mọc; lòng sông tự nhiên trung bình, chảy thẳng, không lỡ bờ. | 0,030 |
Lòng sông tự nhiên nhỏ và trung bình có nhiều cuội, sỏi, đá, cỏ; lòng sông tự nhiên lớn. | 0,035 |
Lòng sông tự nhiên có nhiều các hố sâu | 0,040 |
Lòng sông tự nhiên với tình trạng rất xấu (nhiều đá, cuội, sỏi, hố sâu, cỏ mọc dày, lở bờ) | 0,060 |
Bãi sông - trồng rau cỏ | từ 0,035 đến 0,50 |
Bãi sông trồng ngô | từ 0,60 đến 0,70 |
Bãi sông - các bụi nhỏ | từ 0,050 đến 0,70 |
Bãi sông - nhiều bụi rậm | từ 0,07 đến 0,10 |
Bãi sông - có nhiều cây cối | từ 0,150 đến 0,20 |
Khu đô thị phát triển với mật độ dân cư thấp và trung bình | từ 0,06 đến 0,07 |
Khu đô thị phát triển với mật độ dân cư cao | từ 0,07 đến 0,10 |
Khu đô thị nơi công viên | 0,06 |
Tóm gọn là nếu chọn n = 0,015 thì bề rộng kênh chỉ còn 8m , nếu chọn n =0,017 thì bê rộng kênh 10m .... rồi nếu theo TCVN 7957:2008 thì với kênh bê tông, hoặc là n = 0,015 hoặc là n = 0,022 - so sánh với bên thủy lợi, với n =0,022 thì tương ứng với kênh đất.
Tạm vài dòng mong có anh chị em đi ngang nhảy vào cùng đàm luận