Bá cáo mọi người là trong quá trình hoạt động xây dựng, từ tư vấn thiết kế đến tư vấn giám sát, tư vấn quản lý dự án và thi công xây lắp công trình thì hình thức khoán việc có nhiều ưu điểm cũng như nhược điểm. Trước đây hình thức khoán việc đã "chôn vùi" một loạt công ty nguồn gốc nhà nước có tên tuổi, nhưng hiện nay những công ty này sau khi cổ phần hóa vẫn lựa chọn hình thức khoán việc. Do vậy mở thớt này mong muốn mọi người có tham gia thảo luận
Về lý thuyết chung, cung cấp mọi người tóm lược "nội dung của công tác khoán trong các doanh nghiệp xây dựng" theo file đính kèm dưới đây
Nội dung của công tác khoán trong các doanh nghiệp xây dựng. Nội dung của công tác khoán trong các doanh nghiệp xây dựng Bởi: Học Viện Tài Chính Công tác giao khoán là một quá trình thực hiện hàng loạt các công việc nhằm thực hiện khoán một loại hình công việc nào đó cho các tổ, đội là đơnvị...
Nội dung của công tác khoán trong các doanh nghiệp xây dựng (giáo trình - tài liệu - học liệu từ VOER)
voer.edu.vn
nhưng các nội dung trên chỉ phù hợp với xây lắp
với tư vấn ăn theo % hoàn thành công trình như giám sát, quản lý dự án .... thì đã là phức tạp rồi,
nhưng với tư vấn thiết kế , tư vấn lập dự án, tư vấn lập quy hoạch cho các dự án sử dụng ngân sách nhà nước theo chia sẻ của các đồng nghiệp là một vấn đề nan giải
Dĩ nhiên như tiêu đề của thớt là muốn bàn tất tần tật mọi lĩnh vực
Ví dụ như bên xây lắp phần thô, bên mình nhận thấy giao khoán gia công cốt thép nên đi liền giao khoán lắp dựng ván khuôn, khoán điện nước thì nên khoán luôn đi đường ống máy lạnh âm tường ...
Riêng cá nhân mình thì khoán phần lớn công việc, khoán nhân công cho đám quân họ làm nhanh gọn, công nhận đám công nhân làm khoán nhanh ghê, nhiều người cày từ 7h sáng đến 12h đêm, không hiểu sức ngời hay trâu bò
- chỉ có đám điện nước họ làm hơi lâu tí, thường thì tại họ nhận nhiều quá
- chứ còn làm trả lương ngày, ngồi canh nó thì nhúc nhích, chỉ cần sểnh mắt là ngồi hút thuốc, uống cafe, ngồi tán dóc lỗ sặc máu,
- nên mình khoán hết, trừ phần bê tông cốt thép thép không khoán, còn xây tô, lót gạch,sơn nước,điện nước khoán cho khỏe -
- phần bê tông cốt thép không khoán vì phải kiểm soát chất lượng, nhưng có tính toán định biên để thưởng - ví dụ như làm nhanh hơn thì thưởng, nhưng chỉ được nhận thưởng sau khi đổ bê tông (không bao gồm tiền bồi dưỡng thêm theo từng sàn)
Hóng hớt mọi người chia sẻ thêm
Bên mình đang đau đầu cơ chế lương khoán - trả lương theo kết quả lao động, nhưng sản phẩm "bị lỗi" làm đi làm lại nhiều lần, kết quả là người lao động không đồng ý nhận lương theo cơ chế khoán.
Giờ đang muốn tách làm 3 bộ phận: bộ phận ăn lương theo thời gian, bộ phận ăn lương theo sản phẩm và bộ phận ăn lương theo doanh thu ... nên cũng luôn ngóng những đề tài như thế này
Muốn khoán việc tốt thì phải có không gian làm việc cho người nhận khoán và giao khoán, thời đại 4.0 theo mình rất phù hợp với mô hình khoán việc.
Bên mình đang triển khai hệ thống quản lý dự án trực tuyến, từng bước thấy khá OK. Văn phòng chỉ còn là nơi KCS nữa thôi
RISE is helpful for any kind of business to manage their work smartly. It can save your daily time to manage your clients, projects, sales and team members. It’s optimized to improve customer satis...
Trần Văn Đơn (huyện Nhà Bè, TP HCM) hỏi: "Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và vận tải nên sử dụng nhiều lao động làm việc theo hợp đồng khoán việc. Loại hợp đồng này công ty có phải đóng BHXH hay không?".
nld.com.vn
Trần Văn Đơn (huyện Nhà Bè, TP HCM) hỏi: "Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và vận tải nên sử dụng nhiều lao động làm việc theo hợp đồng khoán việc. Loại hợp đồng này công ty có phải đóng BHXH hay không?".
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP HCM trả lời:
Ở đây, doanh nghiệp đã có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng lao động (HĐLĐ) và hình thức trả lương. HĐLĐ có 3 loại là: không xác định thời hạn, có thời hạn từ đủ 12 đến dưới 36 tháng, hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định dưới 12 tháng. Trong khi đó, khoán việc chỉ là hình thức trả lương. Để xác định đối tượng đóng BHXH, pháp luật lao động quy định phải căn cứ vào HĐLĐ. Theo đó, người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng và HĐLĐ từ 3 tháng trở lên là phải tham gia đóng BHXH bắt buộc, dù là thỏa thuận hình thức trả lương nào.
RISE is helpful for any kind of business to manage their work smartly. It can save your daily time to manage your clients, projects, sales and team members. It’s optimized to improve customer satis...
Với tình hình chi phí đóng bảo hiểm các loại tăng vọt theo lương cơ bản cũng như chi phí thuê văn phòng cũng tăng thì rõ ràng khoán việc là lựa chọn thích hợp cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể thuê nhân sự đã đóng bảo hiểm ở một doanh nghiệp nào đó. Tốt nhất là các nhân sự thích làm tự do mở luôn công ty TNHH MTV cho nó khỏe, vì theo luật bảo hiểm xã hội 2014 thì từ ngày 1/1/2018, người lao động có hợp đồng lao động từ 1-3 tháng trở lên phải tham gia BHXH bắt buộc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Khái niệm hợp đồng khoán việc" Là sự thoả thuận của hai bên, theo đó bên nhận khoán có nghĩa vụ hoàn thành một công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán và sau khi đã hoàn thành phải bàn giao cho bên giao khoán kết quả của công việc đó. Bên giao khoán nhận kết quả công việc và có trách nhiệm trả cho bên nhận khoán tiền thù lao đã thoả thuận.
Căn cứ vào bản chất công việc, những loại công việc mang tính thời vụ, chỉ diễn ra trong một thời điểm nhất định thì xem xét, áp dụng Điểm c, Khoản 1, Điều 22 Bộ luật Lao động 2012.
Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Theo quy định hiện hành, những loại công việc mang tính chất ổn định lâu dài thì không được phép ký hợp đồng khoán việc mà phải ký hợp đồng lao động.
Nói chung là nên sử dụng điều 34 luật lao động
Điều 34. Người lao động làm việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động.
2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Còn một hình thức nữa là hợp đồng cộng tác viên - làm việc theo chế độ cộng tác với một tổ chức và không thuộc biên chế của tổ chức - được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc - nghĩa là hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này - không bị ràng buộc bởi các nội quy, quy chế của tổ chức; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả theo công việc được giao, tạm ứng và thanh toán khi hoàn thành công việc - tuân theo luật dân sự 2015
Mục 9. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 513. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Điều 514. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều 515. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
Điều 516. Quyền của bên sử dụng dịch vụ
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 517. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
3. Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.
4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.
5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
6. Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 518. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
1. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
2. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
3. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Điều 519. Trả tiền dịch vụ
1. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận.
2. Khi giao kết hợp đồng, nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
3. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 521. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi kết thúc thời hạn thực hiện công việc theo hợp đồng dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, bên sử dụng dịch vụ biết nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thỏa thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.
Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 24/11/2015;
Căn cứ nhu cầu và năng lực của hai bên,
Hợp đồng cộng tác viên này (sau đây gọi là “Hợp đồng”) được xem là hợp đồng dịch vụ được ký kết tại………………………………………….. và bởi các bên:
BÊN A: ………………………………………………………………..…………
Đại diện:……………………………… Chức vụ:………………………………
Quốc tịch: …………………………………………………………….………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………..
Điện thoại: ……………………………………………………………………….
Mã số thuế: ……………………………………………………………...………
Số tài khoản: …………………………………………………………………….
Tại Ngân hàng: ………………………………………………………………….
(Sau đây gọi là bên sử dụng dịch vụ)
BÊN B: ……………….………………………………………………………....
Ngày tháng năm sinh: ……………..………… Giới tính: ……………….......
Quê quán: ………………………..……………………………………………...
Địa chỉ thường trú:……………………….……………………………………..
Điện thoại: ………………………………….. Email: ………………………….
Số CMTND:…………… Ngày cấp: ……………… Nơi cấp:…………...……
(Sau đây gọi là cộng tác viên)
Sau khi thỏa thuận, hai bên nhất trí ký kết hợp đồng với các điều khoản như sau:
Điều 1: Công việc theo hợp đồng
1. Loại hợp đồng: Hợp đồng cộng tác viên
2. Thời hạn hợp đồng (1): ………………………………..……………………..
3. Địa điểm làm việc (2): …………………….…………………..………………
4. Chức vụ (nếu có): ……………………………………………………………
Điều 2: Thời giờ làm việc
1. Thời gian làm việc (3):………………………………………………………..
3. Chế độ nghỉ ngơi (4):………………………………………………………….
4. Do tính chất công việc, nhu cầu kinh doanh hay nhu cầu của tổ chức/bộ phận, Công ty có thể cho áp dụng thời gian làm việc linh hoạt.
5. Thiết bị và công cụ làm việc sẽ được cấp phát tùy theo nhu cầu của công việc.
Điều 3: Quyền lợi của cộng tác viên
1. Thù lao (5): …………………………………………………………………….
Bằng chữ: ……………………………………………………………………….
2. Khen thưởng: Cộng tác viên được khuyến khích bằng vật chất và tinh thần khi có kết quả làm việc hiệu quả theo đánh giá của đơn vị.
3. Bảo hộ làm việc (6): …………………………………………………………..
4. Phương thức thanh toán: Chuyển khoản/Tiền mặt.
5. Ngày thanh toán (7): …………………………………………………………
6. Yêu cầu bên sử dụng cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
7. Thay đổi điều kiện cộng tác vì lợi ích của bên sử dụng mà không nhất thiết phải chờ ý kiến, nếu việc chờ ý kiến gây thiệt hại cho bên sử dụng, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng;
8. Yêu cầu bên sử dụng thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Điều 4: Nghĩa vụ của cộng tác viên
1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác.
2. Không giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng.
3. Bảo quản và giao lại cho bên sử dụng tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.
4. Báo cho bên sử dụng về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;
5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc.
6. Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
7. Đóng các khoản thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Điều 5: Quyền hạn của bên sử dụng
1. Yêu cầu cộng tác viên thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác.
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu cộng tác viên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ.
3. Được phép tạm giữ lương trong trường hợp cộng tác viên chưa hoàn thành các công việc được giao hoặc chưa giao trả tài sản của công ty (thiết bị, công cụ làm việc, trang phục…) sau khi kết thúc công việc.
4. Có quyền đòi bồi thường, khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình nếu cộng tác viên vi phạm pháp luật hay các điều khoản của hợp đồng này.
Điều 6: Nghĩa vụ của bên sử dụng
1. Cung cấp cho cộng tác viên thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc. Bảo đảm việc làm cho cộng tác viên theo Hợp đồng đã ký.
2. Thanh toán tiền đầy đủ và đúng hạn cho cộng tác viên.
Điều 7: Chấm dứt hợp đồng cộng tác viên
1. Các trường hợp chấm dứt
a) Hoàn thành công việc theo hợp đồng.
b) Một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng (8).
2. Thời hạn báo trước
- Ít nhất (9)……..ngày làm việc.
- Trong trường hợp vi phạm thời gian báo trước: Bên vi phạm phải bồi thường cho bên còn lại ít nhất (10) ……… theo hợp đồng này.
Điều 8: Điều khoản chung
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, cộng tác viên và bên sử dụng có thể thỏa thuận lại nội dung của hợp đồng theo thực tế làm việc phù hợp với pháp luật
2. Trong trường hợp có bất kỳ điều khoản hoặc quy định nào của hợp đồng này bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện theo quyết định, phán quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các điều khoản và quy định còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị hiệu lực đối với các bên.
3. Những vấn đề không ghi trong hợp đồng này thì áp dụng theo quy định của pháp luật dân sự.
4. Hợp đồng này được lập thành …… bản, có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ ….. bản chịu trách nhiệm thực hiện./.
CỘNG TÁC VIÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN SỬ DỤNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn viết Hợp đồng cộng tác viên:
(1) Theo một công việc, chương trình, dự án,… Cụ thể bắt đầu từ thời gian nào và bao giờ kết thức hoặc thực hiện trong bao nhiêu ngày, tuần, tháng, năm...
(2) Có thể làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc làm việc tự do, tùy theo thỏa thuận của hai bên.
(3) Thời gian làm việc theo theo giờ, theo ngày theo nội quy, quy chế của đơn vị hoặc làm việc tự do theo thỏa thuận của hai bên.
(4) Trường hợp cộng tác viên làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và làm việc theo thời gian chung của đơn vị thì nêu rõ thời gian nghỉ ngơi.
Trường hợp cộng tác viên làm việc tự do thì không cần ghi mục này.
(5) Tùy theo tính chất công việc của cộng tác viên, bên sử dụng có thể trả thù lao cho cộng tác viên theo công việc, dự án, chương trình hoặc theo thời gian làm việc thực tế.
(6) Tùy theo từng công việc, chế độ của mỗi đơn vị để thỏa thuận về việc trang cấp bảo hộ lao động cho cộng tác viên.
(7) Thanh toán sau khi hoàn thành công việc hoặc kết thúc chương trình, dự án. Trường hợp chương trình, dự án kéo dài, có thể thanh toán thành nhiều đợt theo khối lượng công việc hoặc thời gian làm việc.
(8) Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng:
- Bên sử dụng được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi cộng tác viên thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ.
Trong trường hợp này, bên sử dụng phải trả tiền công theo phần công việc mà cộng tác viên đã thực hiện.
- Cộng tác viên được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên sử dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ.
(9) Đơn vị cân nhắc thời gian báo trước trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng để đảm bảo hiệu quả công việc.
(10) Quy định cụ thể số tiền phải bồi thường trong trường hợp vi phạm thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Ánh sáng văn phòng là yếu tố quan trọng trong thiết kế và thi công nội thất văn phòng bởi có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và năng suất làm việc của người sử dụng không gian
Nhu cầu thiết kế và thi công văn phòng tại Hồ Chí Minh ngày một tăng do sự phát triển và không ngừng mở rộng của các doanh nghiệp tại đây. Nhu cầu tăng cao kéo theo những đòi hỏi về chất lượng của những đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ thiết kế và thi công nội thất văn phòng tại đây.